Phạm Diệu

Xử lý thế nào khi lãi suất cho vay vượt quá mức cho phép?

Luật sư tư vấn về xử lý trường hợp lãi suất cho vay vượt quá mức quy định pháp luật. Nội dung tư vấn như sau:

 

Sau khi đọc những phần câu hỏi trả lời của Luật Minh Gia. Em vẫn có những thắc mắc về việc xử phạt của bên phải trả tiền vay mong được Luật minh gia tư vấn kỹ hơn. Trường hợp này là Bên cho vay đã vay với mức lãi suất là 3,5%/ tháng. Đến nay bên phải trả không còn khả năng trả nợ do số nợ quá nhiều. Trong khoảng thời gian 5 năm chỉ đủ khả năng trả lãi và đến bây giờ không còn đủ trả năng trả cả lãi và gốc. Vậy cho em nếu bên cho vay đề đơn kiện 1. Tòa án sẽ xử phạt như thế nào đối với bên phải trả số tiền vay 2. Mức lãi suất vay có được giảm về mức quy định cho vay hay không? 3. Số tiền lãi đã hoàn trả đầy đủ được pháp luật xử do thu trái quy định về mức lãi suất vay hay không 4. Vậy nếu bên cho vay sau khi bị giảm mức lãi suất cho hay, Họ cố tình gây áp lực về mặt tâm lý và có bằng chứng về mặt này liệu có được luật pháp giải quyết hay không (thuê xã hội đen gây áp lực) Mong nhận được sự tư vấn từ quý luật sư! Em xin cảm ơn!

 

Trả lời: Cảm ơn anh/chị đã gửi yêu cầu tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia. Với trường hợp của anh/chị, chúng tôi tư vấn như sau:

 

Tại Điều 463 Bộ luật dân sự 2015 quy định về hợp đồng vay tài sản:

 

“Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”

 

Ngoài ra, tại Điều 466 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

 

Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay

 

1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

 

2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

 

Căn cứ theo quy định trên, bên vay phải có nghĩa vụ trả nợ trong thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng. Khi bên vay không có khả năng chi trả khoản nợ thì bên cho vay có quyền gửi đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân quận (huyện) nơi bị đơn cư trú để yêu cầu Tòa án giải quyết. Tuy nhiên, trong trường hợp bên vay không có khả năng thanh toán và cũng không có bất kỳ một tài sản nào để thực hiện việc chi trả khoản nợ thì bên cho vay sẽ phải chịu rủi ro.

 

Ngoài ra, trường hợp nếu xác định được bên vay có lợi dụng uy tín, lòng tin trên cơ sở các hợp đồng để chiếm hữu được tài sản và sau đó là chiếm đoạt tài sản thì bên vay có thể chịu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 140 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009:

 

“1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

 

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;

 

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

 

…”.

Mặt khác, căn cứ theo quy định tại Điều 468 Bộ luật dân sự 2015 về lãi suất như sau:

 

1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.

 

Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

 

Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

 

2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.

 

Theo quy định trên, mức lãi suất do các bên thỏa thuận nhưng không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay. Trường hợp giải quyết tranh chấp tại Tòa án, mức lãi suất vay sẽ căn cứ theo mức lãi suất pháp luật quy định, mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực. Bên vay có quyền yêu cầu bên cho vay hoàn lại phần lãi suất vượt quá đã thanh toán.

 

Trường hợp, bên cho vay có hành vi đe dọa gây áp lực về mặt tâm lý thì anh/chị có thể làm đơn trình báo đến cơ quan công an yêu cầu xử lý hành vi đó. 

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề anh/chị hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, anh/chị vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.

CV tư vấn: Phạm Diệu - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo