Vợ vay tiền thì chồng có chịu trách nhiệm trả tiền vay không ?

Tư vấn về trường hợp vợ vay tiền nhưng bỏ trốn đi nơi khác thì chồng có phải trả khoản vay của vợ không và phải làm gì để bảo vệ quyền lợi của mình?

 

Nội dung câu hỏi: Vào ngày 27/7/2017 tôi có cho 1 người chị ở gần nhà vay với số tiền là 17.000.000đ, lãi suất 2 bên tự thỏa thuận 1 tháng là 1.500.000đ, và hứa là 3 tháng sau trả ( có giấy nợ viết tay giữa tôi và người vay ). Nhưng đóng lãi được 1 tháng, rồi bỏ chốn đến nay, lại nhà tìm thì người chồng nói là vợ bỏ chốn đi rồi và không biết nợ gì hết. Luật Sư cho tôi hỏi : 1. Trường hợp đó thì người chồng của người vay nợ có trách nhiệm trả thay người vợ không ? 2. Như trường hợp nêu trên tôi có thể kiện được không, nếu kiện được thì thủ tục như thế nào, và gởi đơn đến đâu để kiện.

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Thứ nhất, người vợ vay thì người chồng có nghĩa vụ trả tiền không?            

                                                                      

Điều 37 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng:

 

“Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:

 

1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;

 

2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;

 

3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;

 

4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;

 

5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;

 

6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.”

 

Mặc dù người vợ vay nợ nhưng để xác định đây là nghĩa vụ chung của vợ chồng hay là nghĩa vụ riêng của người vợ thì bạn còn phải xem xét mục đích vay của người vợ, nếu việc vay của người vợ nhằm các mục đích đáp ứng cho các nhu cầu chung của gia đình hay phát sinh từ các nghĩa vụ chung của vợ chồng theo quy định của Điều 37 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì đây là nghĩa vụ chung của hai vợ chồng và hai vợ chồng đều phải có nghĩa vụ trả khoản vay trên. Tuy nhiên, nếu chị vợ vay vì mục đích cá nhân, không phải vì nghĩa vụ chung thì anh chồng không có trách nhiệm phải trả số nợ trên.

 

Thứ hai, bạn có thể khởi kiện không?

 

Điều 466 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về nghĩa vụ trả nợ của bên vay:

 

“1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

 

2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

 

3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

 

4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác…”

 

Khi một người vay tiền của người khác thì có nghĩa vụ phải trả tiền theo đúng thời hạn, tại thời điểm hết hạn hợp đồng mà bên vay vẫn chưa trả thì bạn có thể yêu cầu người đó trả nợ gửi đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân nơi người vay đang cư trú để giải quyết. Bạn và người vay thỏa thuận mức lãi suất là 1 500 000 đồng/tháng với mức vay 17 000 000 tương ứng với khoảng 8,8%/tháng thì đã quá mức lãi suất nhà nước cho phép thỏa thuận là 20/năm (1,67%/tháng), nên khi giải quyết Tòa sẽ điều chỉnh mức lãi suất phù hợp với quy định tại Điều 468, Bộ luật dân sự năm 2015:

 

“1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.

 

Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất."

 

Nếu có dấu hiệu của tội phạm như người đó vay tiền của bạn mà hết thời hạn 3 tháng sau thời điểm vay mà không trả và đã bỏ trốn, có ý định chiếm đoạt số tiền đã vay thì có thể cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định của Điều 140 Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi, bổ sung năm 2009:

 

“1. Người nào có một trong những hành vi sau đây  chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ một triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới một triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

 

  a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian  dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;

 

  b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó  vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.”

 

Xem xét hành vi của người vay nếu có dấu hiệu của tội phạm thì bạn có thể báo cơ quan công an nơi bạn đang cư trú để giải quyết.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

Trân trọng.
CV Nông Diệp - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169