Xử lý hành vi trốn nợ
Khi đã lấy được tiền xong và đến hạn phải trả thì người này viện đủ lý do mà không trả cứ như vậy đến hơn 2 tháng người này vẫn không trả mà còn trốn khỏi địa phương. Vậy trường hợp này có được xem là hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản không ? E có thể nộp đơn tố cáo và trình báo với cơ quan chức năng để giải quyết không ? Xin luật sư tư vấn giúp e ạ . E xin cảm ơn !
Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tới Công ty Luật Minh gia chúng tôi, vấn đề bạn đưa ra chúng tôi tư vấn như sau:
Điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015 về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản có quy định:
"Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
...
3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản."
Theo thông tin bạn đưa ra, hai bên dựa vào sự tin tưởng của nhau để vay tiền, nhưng do người bạn của bạn đã vay đến một số tiền khá lớn và không có khả năng thanh toán được thì bỏ trốn (thuộc vào điểm c, Khoản 2 Điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015). Do đó hành vi của người bạn này là hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Trong trường hợp này để khẳng định người bạn của bạn có phạm tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ Luật Hình sự năm 2015 hay không thì phải căn cứ vào hành vi cụ thể của người này. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản bao gồm 2 hành vi khách quan: hành vi dùng thủ đoạn gian dối và hành vi chiếm đoạt tài sản. Đây là dấu hiệu bắt buộc (yếu tố cần và đủ) để xác định một người có phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hay không.
Trong trường hợp của vụ việc này, người bạn này chỉ mới có hành vi gian dối mà không có ý định chiếm đoạt, tức là có ý thức vay rồi sẽ trả (bằng chứng là đã có giao dịch qua lại nhiều lần) nhưng do làm ăn thua lỗ, gặp hoàn cảnh khó khăn… nên không trả được. Để xác định người này có chiếm đoạt tiền hay không cần phải căn cứ vào các tình tiết cụ thể, mối quan hệ giữa bạn và người bạn của bạn; mục đích, động cơ của người này về việc sử dụng số tiền vay như thế nào...
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi để được hỗ trợ kịp thời.
Trân trọng.
CV tư vấn: Nguyễn Thị Hằng Nga - Luật Minh Gia
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất