Hoài Nam

Xếp ngạch lương cho công chức cấp xã có bằng đại học

Một trong những quyền lợi được công chức quan tâm nhất là chế độ lương. Khác với mức lương theo hợp đồng lao động trong các doanh nghiệp, việc xếp lương cho công chức phải tuân thủ các quy định của luật cán bộ công chức và các quy định của pháp luật liên quan. Vậy, việc xếp lương cho công chức cấp xã như thế nào? Công ty Luật Minh Gia tư vấn nội dung này như sau:

1.Luật sư tư vấn về xếp lương cho công chức cấp xã.

Tiền lương chi trả cho cán bộ công chức làm việc trong cơ quan nhà nước khác với tiền lương chi trả cho những người lao động làm việc trong các doanh nghiệp bởi nó còn phụ thuộc vào hệ số lương. Hệ số lương là chỉ số thể hiện sự chênh lệch mức tiền lương giữa các vị trí, cấp bậc công việc khác nhau dựa trên yếu tố trình độ, bằng cấp. Do đó, để xếp ngạch lương đúng với quy định của pháp luật tương đối phức tạp. Điều này khiến nhiều người không nắm được các quy định dẫn đến quyền lợi bị ảnh hưởng. Chúng tôi khuyên bạn nên tìm hiểu rõ các quy định pháp luật về vấn đề này nhằm đảm bảo quyền và lợi ích của họ

Nếu bạn đang gặp phải các vướng mắc liên quan đến việc xếp lương cho công chức , bạn hãy liên hệ Luật Minh Gia bằng cách gửi mail cho chúng tôi hoặc Gọi: 1900.6169 để được hỗ trợ tư vấn.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo tình huống chúng tôi tư vấn sau đây để có thêm kiến thức bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

2. Giải quyết trường hợp cụ thể về xếp lương cho công chức cấp xã.

Câu hỏi: Kính gửi: công ty tư vấn Luật Minh Gia có chút chưa hiểu trong việc chuyển xếp lương của tôi theo nghị định 92 xin công ty tư vấn giúp tôi. Với nội dung sau.Tôi tham gia công tác tại xã giữ chức vụ xã đội phó và đóng BHXH từ tháng 01/1998. đến tháng 11 năm 1999 tôi chuyển sang giữ chức vụ Phó chủ tịch ủy ban nhân dân xã nhiệm kỳ 1999-2004 và hưởng bậc 01 chức vụ. đến nhiệm kỳ 2004- 2011 tôi chuyển sang giữ chức vụ phó chủ tịch hội đồng nhân dân xã (trong thời gian này khi tôi đủ 60 tháng) tôi được chuyển hưởng bậc 2 của chức vụ là 2,45. trong thời gian này tôi có tham gia học lớp trung cấp chuyên ngành quản lý hành chính nhà nước do tỉnh tổ chức (khóa học 2006-2008 và có bằng năm 2008) đến 2010 thực hiện xếp lương theo nghị định 92. tôi có bằng trung cấp nên được chuyển xếp lương. nhưng khi nhận quyết định xếp lương của tôi lại được tính như sau:tháng 3/2008 là thời điểm tôi có bằng do vậy thời điểm tính sang cán sự là 2008-2010 là 1,86,và được hưởng (bảo lưu chênh lệch là 0,39) 2010-2012 là 2,06,03/2012-03/2014 là 2,26,đến 03/2014-03/2016 là 2,46 và hết chênh lệch bảo lưu. đến tháng 10 năm 2014 tôi tốt nghiệp đại học luật và có bằng được huyện chuyển xét sang hưởng ngạch chuyên viên và hưởng bậc 02 bảng lương chuyên viên 2,67. Tôi thấy còn băn khoăn trong việc xếp lương như trên vì tôi đang hưởng bậc 2 chức vụ phó chủ tịch mà khi phiên lương lại trở lại 1,86 và cho bảo lưu như vậy tôi phải trả nợ mất 3 lần nâng lương (6 năm) mới bằng lương cũ tôi đang hưởng sau đó mới được nâng lương như đã nêu ở phần trên (tuy nhiên khi chuyển sang ngạch chuyên viên tôi được hưởng trước mấy tháng). Xin công ty luật tư vấn giúp tôi.Rất mong nhận được hồi âm, tôi xin trân thành cảm ơn./.

Trả lời tư vấn: Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Căn cứ vào điểm e khoản 2 Điều 3 Nghị định 92/2009/NĐ-CP quy định về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn; và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thì chức danh Tư pháp – hộ tịch cấp xã được xã định là Công chức.

- Tại khoản 1 Điều 3 Thông tư liên tịch 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP quy định như sau:

Công chức cấp xã tốt nghiệp trình độ đào tạo từ sơ cấp trở lên phù hợp với chuyên môn của chức danh hiện đảm nhiệm thì thực hiện xếp lương như công chức hành chính quy định tại bảng lương số 2 (Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước), bảng lương số 4 (Bảng lương nhân viên thừa hành, phục vụ trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP cụ thể như sau:

+ Tốt nghiệp trình độ đại học trở lên được xếp lương theo ngạch chuyên viên (mã số 01.003);

+ Tốt nghiệp trình độ cao đẳng được xếp lương theo ngạch chuyên viên cao đẳng (mã số 01a.003);

+ Tốt nghiệp trình độ trung cấp được xếp lương theo ngạch cán sự (mã số 01.004);

+ Tốt nghiệp trình độ sơ cấp xếp lương theo ngạch nhân viên văn thư (mã số 01.008).

Tại khoản 4 Điều 3 Thông tư liên tịch 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP quy định như sau:

Công chức cấp xã đã được xếp lương theo một trong các ngạch công chức hành chính quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu sau đó có thay đổi về trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quyết định cử đi đào tạo thì kể từ ngày được cấp bằng tốt nghiệp được xếp lương theo trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ mới.

Căn cứ vào quy định này thì Công chức cấp xã đã được xếp lương theo một trong các ngạch công chức hành chính:

+ Tốt nghiệp trình độ đại học trở lên được xếp lương theo ngạch chuyên viên (mã số 01.003);

+ Tốt nghiệp trình độ cao đẳng được xếp lương theo ngạch chuyên viên cao đẳng (mã số 01a.003);

+ Tốt nghiệp trình độ trung cấp được xếp lương theo ngạch cán sự (mã số 01.004);

+ Tốt nghiệp trình độ sơ cấp xếp lương theo ngạch nhân viên văn thư (mã số 01.008).

Nếu sau đó có thay đổi về trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quyết định cử đi đào tạo thì kể từ ngày được cấp bằng tốt nghiệp được xếp lương theo trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ mới.

Như vậy, căn cứ Nghị định 92/2009/NĐ-CP và Thông tư liên tịch 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH thì trong trường hợp của bạn thì sau khi tốt nghiệp Đại học luật thì kể từ ngày được cấp văn bằng tốt nghiệp sẽ được tính xếp vào hệ số lương theo ngạch chuyên viên (mã số 01.003) theo trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ mới.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo