Hoàng Tuấn Anh

Luật xâm phạm hình ảnh cá nhân quy định thế nào?

Quyền hình ảnh của cá nhân là quyền nhân thân của con người được pháp luật tôn trọng và bảo vệ. Vậy, pháp luật quy định như thế nào về quyền hình ảnh cá nhân? Khi người khác xâm phạm về quyền hình ảnh cá nhân của người khác và bị xúc phạm danh dự thì nên giải quyết như thế nào? Các chế tài đối với người có hành vi xâm phạm? Công ty Luật TNHH Minh Gia tư vấn như sau:

Hiện nay, trong thời đại công nghệ mng internet phát triển cao việc sử dụng hình ảnh của cá nhân với nhiều hình thức đa dạng, chỉ bằng một vài bước đơn giản là có thể sử dụng hình ảnh của người khác một cách dễ dàng. Do đó, việc xâm phạm quyền hình ảnh của cá nhân trở nên dễ dàng và phổ biến. Vì vậy, có nhiều người sử dụng quyền hình ảnh cá nhân của người khác mà không được sự đồng ý của họ làm ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người đó. Để bảo vệ quyền lợi của mình, khi chủ thể có hình ảnh bị xâm phạm trên mạng xã hội thì có quyền tự mình hoặc được quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền buộc người có hành vi xâm phạm phải chấm dứt hành vi xâm phạm, bồi thường thiệt hại nếu có.

Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về lĩnh vực dân sự, quyền nhân thân, quyền hình ảnh..., hãy thể liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ tư vấn.

>> Luật sư tư vấn pháp luật dân sự, gọi: 1900.6169

Tư vấn về xâm phạmq uyền hình ảnh cá nhân và hành vi xúc phạm danh dự người khác

Nội dung câu hỏi:

Tháng 11 em có quen một người đàn ông thông qua bạn bè bọn em giao tiếp nói chuyện với nhau và anh ý có ý muốn tìm hiểu em. Và em có biết là anh ý và vợ anh ý vừa li thân vợ. Lúc em quen anh là hai người đã li thân và bạn trai kia có tỏ tình với em vào 1 tháng sau khi bọn em quen nhau. Em đã hỏi thì bạn trai em bảo là giải quyết xong li hôn rồi nên em đồng ý nhận lời làm bạn gái. Trải qua thời gian yêu nhau bọn em công khai với bạn bè hai bên và gia đình cũng biết bọn em yêu nhau. Nhưng cho đến cách đây hai ngày thì em thấy vợ cũ của bạn trai em đã lấy ảnh của bọn em chụp chung với nhau và đăng lên mạng xh ám chỉ bọn em cặp kè với nhau dẫn đến hai người li hôn và vợ bạn trai em có ý bảo bạn trai em không chịu kí giấy li hôn nên chị ý phải làm đơn phương em biết không phải như vậy vì lần nào bạn trai em nói đến vấn đề li hôn để giải quyết nhanh thì chị ý lại kiếm cớ cãi nhau và văng tục. Những ảnh mà vợ bạn trai em đăng lên là những ảnh mà bạn trai em đã lưu vào phần mềm lưu trữ ảnh trong iphone chị ý biết mật khẩu và tự ý lấy ảnh đó đăng lên  giờ ảnh đó phát tán và bạn bè chị vợ đã chia sẻ và mọi người đã có những lời lẽ xúc phạm đến em. Em xin hỏi là trong trường hợp như thế này em có quyền tố cáo chị vợ về tội vu khống bôi nhọ danh dự không?  

Trả lời tư vấn:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Theo quy định tại  Điều 32 Bộ luật dân sự 2015 quy định về quyền của cá nhân đối với hình ảnh như sau:

“1. Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình.

Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý.

Việc sử dụng hình ảnh của người khác vì mục đích thương mại thì phải trả thù lao cho người có hình ảnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Điều 34 Bộ luật dân sự 2015 quy định về quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín:

“1. Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.

2. Cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án bác bỏ thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình.

Việc bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín có thể được thực hiện sau khi cá nhân chết theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc con thành niên; trường hợp không có những người này thì theo yêu cầu của cha, mẹ của người đã chết, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.

3. Thông tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng nào thì phải được gỡ bỏ, cải chính bằng chính phương tiện thông tin đại chúng đó. Nếu thông tin này được cơ quan, tổ chức, cá nhân cất giữ thì phải được hủy bỏ.

4. Trường hợp không xác định được người đã đưa tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình thì người bị đưa tin có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố thông tin đó là không đúng.

5. Cá nhân bị thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín thì ngoài quyền yêu cầu bác bỏ thông tin đó còn có quyền yêu cầu người đưa ra thông tin xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại”.

Vợ bạn trai của bạn (chị A) đã có hành vi sử dụng hình ảnh của bạn đăng lên mạng xã hội và có hành vi xúc phạm đến bạn, theo quy định trên, hành vi của chị A vi phạm đến quyền đối với hình ảnh và quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín. Bạn có thể tới cơ quan công an trình báo và yêu cầu người vợ chấm dứt hành vi nêu trên, công khai xin lỗi và đính chính thông tin.

Ngoài ra, bạn có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định buộc người vi phải thu hồi, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh, yêu cầu Tòa bác bỏ thông tin đó còn có quyền yêu cầu người đưa ra thông tin xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại.

Cụ thể, người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều 592 Bộ luật Dân sự 2015 và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu.

Điều 592. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm

“1. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm:

a) Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;

b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;

c) Thiệt hại khác do luật quy định.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định”.

Còn trường hợp sử dụng hình ảnh sai sự thật nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác trên mạng xã hội sẽ vi phạm Nghị định số 72/2013/NĐ-CP của Chính phủ và điểm e khoản 3 Điều 66 Nghị định 174/2013/NĐ-CP của Chính phủ có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng về hành vi "Thu thập, xử lý và sử dụng thông tin của tổ chức, cá nhân khác mà không được sự đồng ý hoặc sai mục đích theo quy định của pháp luật".

Điều 66. Vi phạm quy định về lưu trữ, cho thuê, truyền đưa, cung cấp, truy nhập, thu thập, xử lý, trao đổi và sử dụng thông tin

“3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

e) Thu thập, xử lý và sử dụng thông tin của tổ chức, cá nhân khác mà không được sự đồng ý hoặc sai mục đích theo quy định của pháp luật”;

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi để được hỗ trợ kịp thời.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn