Xác định trách nhiệm khi gây tai nạn giao thông?
Nội dung câu hỏi:Xin chào các Luật sư! cho em hỏi số điều, cám ơn các Luật sư nhiều!Anh em đi xe gắn máy, không có sử dụng rượu hay chất kích thích, chạy 30-40km/h. lúc khoảng 18h-19h. Có xảy ra va quẹt với 1 người (câm, điếc, tay cụt), người này được công an xác định có nồng độ cồn cao trong hơi thở, đi ngang đột ngột qua đường. Vị trí xảy ra tai nạn là quá nữa phần đường dành do xe tham gia giao thông. sau tai nạn anh em bị bất tỉnh, người dân cho biết có 1 người khác chạy xe gắn máy khác tông trúng người bị nạn lần nữa,người đó đã bỏ chạy, đường không có camera nhà dân.hiện tại người bị tai nạn đang có tình trạng nguy kịch. người nhà đã có đến bệnh viện lo tiếp tiền viện phí hỏi thăm sau tai nạn. anh em cũng bị thương sau tai nạn may mắn sức khoẻ không ảnh hưởng nhiều.cho em xin hỏi,
1. Nếu người bị nạn đó khoẻ hoặc không khoẻ hoàn toàn thì anh em có chịu trách nhiệm như thế nào?và
2. nếu lỡ người bị nạn không may mất thì anh em có phải chịu xử lý hình sự hay không?em xin cám ơn và mong nhận được câu trả lời sớm nhất từ các Luật sư
Trả lời:Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của công ty Luật Minh Gia, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau:
Để xác định được trách nhiệm của anh bạn trong trường hợp này cần xác định yếu tố lỗi của anh bạn trong việc gây ra tai nạn giao thông. Việc xác định lỗi dựa vào biên bản điều tra, xác minh của cơ quan có thẩm quyền.
Trường hợp anh bạn gây thiệt hại cho người khác do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên kia thì anh bạn không phải chịu trách nhiệm hình sự hoặc trách nhiệm bồi thường dân sự.
Tuy nhiên, trường hợp quá trình tham gia giao thông anh bạn có hành vi vi phạm quy định về an toàn giao thông mà gây thiệt hại cho người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên hoặc làm chết người, hoặc gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng trở lên thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ theo Điều 260 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. Cụ thể:
“Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;
b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;
c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
đ) Làm chết 02 người;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
- Trách nhiệm bồi thường thiệt hại:
Trong trường hợp của anh bạn để xác định trách nhiệm bồi thường đến đâu thì cần dựa trên kết quả điều tra của cơ quan có thẩm quyền về xác định lỗi. Theo đó, lỗi được xác định hoàn toàn do bạn thì anh bạn có nghĩa vụ bồi thường cho người bị hại theo quy định tại Điều 589, Điều 590, Điều 591 Bộ luật dân sự 2015. Cụ thể:
“Điều 589. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm
Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm:
1. Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.
2. Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút.
3. Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.
4. Thiệt hại khác do luật quy định.
Trường hợp sức khỏe của người bị hại bị xâm phạm thì trách nhiệm bồi thường được xác định như sau:
Điều 590. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm
1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;
d) Thiệt hại khác do luật quy định.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Trường hợp, người bị nạn mất thì việc bồi thường xác định bằng:
Điều 591. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm
1. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:
a) Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật này;
b) Chi phí hợp lý cho việc mai táng;
c) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;
d) Thiệt hại khác do luật quy định.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.’’
Trường hợp cả hai bên đều có lỗi trong việc gây tai nạn thì việc bồi thường được xác định tương ứng với mức độ lỗi của mỗi người theo Điều 587 Bộ luật dân sự 2015. Cụ thể:
"Điều 587. Bồi thường thiệt hại do nhiều người cùng gây ra
Trường hợp nhiều người cùng gây thiệt hại thì những người đó phải liên đới bồi thường cho người bị thiệt hại. Trách nhiệm bồi thường của từng người cùng gây thiệt hại được xác định tương ứng với mức độ lỗi của mỗi người; nếu không xác định được mức độ lỗi thì họ phải bồi thường thiệt hại theo phần bằng nhau..."
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời."
Trân trọng
Luật gia / CV tư vấn: Phương Hà - Luật Minh Gia
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất