Luật sư Phùng Gái

Xác định tài sản chung, tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân và định đoạt tài sản chung?

Câu hỏi tư vấn: Luật sư cho tôi hỏi quy định pháp luật về tài sản chung, tài sản riêng vợ chồng và vấn đề định đoạt tài sản riêng như sau: Mẹ tôi lấy chồng thứ 2, không có con chung mà chỉ có con riêng của mỗi người (mỗi bên đều có 2 con riêng). Bất động sản có trong hôn nhân của mẹ tôi và cha dượng đều do mẹ tôi làm ra từ tiền của tôi và chị tôi ở nước ngoài gửi về nhưng không làm giấy tờ.

 

Để đảm bảo quyền lợi, tôi muốn hỏi về các biện pháp để tránh các con riêng của cha dượng thừa kế các tài sản của tôi và chị tôi hiện đang đứng dưới tên của mẹ tôi.

Vậy công ty cho tôi hỏi:

Câu hỏi 1: Nếu mẹ tôi và cha dượng đồng ý thừa kế toàn bộ bất động sản có trước hôn nhân của mẹ tôi và trong hôn nhân chỉ cho tôi và chị tôi (không để lại cho các con riêng của cha dượng tôi) thì mẹ tôi và cha dượng cần làm thủ tục thế nào?

Câu hỏi 2: Để chứng minh các bất động sản có sau hôn nhân của mẹ tôi là tài sản riêng của mẹ tôi (có bất động sản đã có giấy tờ hợp lệ, có bất động sản đang chờ giấy tờ, có bất động sản mua dưới hình thức tài sản tương lai) thì mẹ tôi cần làm gì?

Câu hỏi 3: Nếu các con riêng của cha dượng tôi đồng ý không thừa kế tài sản riêng/chung của mẹ tôi và cha dượng thì họ cần làm gì?. Hiện nay mẹ tôi và cha dượng còn sống, nếu sau khi mẹ tôi và cha dượng mất đi họ thay đổi ý định thì sao?

 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn tới công ty Luật Minh Gia, với trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 về chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung vợ, chồng. Cụ thể:

 

Điều 35. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung

 

1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.

 

2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:

 

a) Bất động sản;

 

b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;

 

c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.

 

Như vậy, đối chiếu quy định trên với trường hợp của bạn thì bố, mẹ có toàn quyền định đoạt đối với tài sản chung của họ. Theo đó,  nếu họ đồng ý để lại toàn bộ tài sản sang cho hai chị em bạn thì thực hiện theo hai hướng:

 

+ Lập hợp đồng tặng cho tài sản (thực hiện công chứng hoặc chứng thực tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền);

 

+ Lập di chúc chung vợ chồng để lại di sản thừa kế cho hai chị em bạn (bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền).

 

- Xác định tài sản riêng của vợ, chồng:

 

Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về tài sản của vợ chồng như sau:

 

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

 

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

 

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

 

Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

 

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

 

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

 

Theo đó, tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân mặc nhiên được xác định là tài sản chung của hai vợ, chồng (mặc dù tài sản chỉ do mẹ bạn đứng tên) trừ trường hợp được thừa kế riêng, tặng cho hoặc thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. Do đó, nếu mẹ bạn muốn xác định những tài sản bao gồm (có bất động sản đã có giấy tờ hợp lệ, có bất động sản đang chờ giấy tờ, có bất động sản mua dưới hình thức tài sản tương lai) là tài sản riêng thì phải đưa ra được căn cứ chứng minh bất động sản được mua là do thông qua hợp đồng tặng cho riêng từ hai chị em sang mẹ bạn, hoặc từ nguồn tiết kiệm có trước khi kết hôn...Hoặc thông qua thỏa thuận bằng văn bản của bố dượng xác nhận toàn bộ tài sản đó là tài sản riêng của mẹ bạn.

 

- Theo quy định của pháp luật thì chỉ có chủ sở hữu hợp pháp đối với tài sản thuộc quyền sở hữu của mình mới có quyền định đoạt, sử dụng. Do đó, đối chiếu với trường hợp của bạn thì hai người con riêng của dượng không thể cũng như không có quyền lập bất cứ một văn bản từ chối nhận tài sản thừa kế nào từ bố mẹ sau khi mất vào thời điểm hiện nay (vì hiện nay tài sản vẫn thuộc quyền sở hữu của bố, mẹ chứ không phải của hai người con kia). Nên mọi văn bản xác nhận hiện nay của hai người con riêng bố dượng sẽ được coi là vô hiệu. Trừ trường hợp, sau khi bố mẹ mất đi họ không muốn nhận thừa kế thì họ có thể lập văn bản từ chối nhận di sản thừa kế theo Điều 620 Bộ luật này:

 

Điều 620. Từ chối nhận di sản

 

1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.

 

2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.

 

3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Xác định tài sản chung, tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân và định đoạt tài sản chung? Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng
CV P.Gái - công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn