LS Thanh Hương

Vợ muốn tặng cho tài sản khi chồng chết làm thế nào?

Chào luật sư, cho em hỏi trường hợp: Mẹ em là người đứng tên tài sản, ba em mất. Bây giờ mẹ em có thể làm tờ cho tặng 50% giá trị tài sản của mẹ em cho 1 người con trong gia đình được hay không? ​Còn 50% phần tài sản còn lại của ba em đã mất thì những người con trong gia đình có phải là được chia đều hay không?

Trong 50% tài sản của ba em. Ngoài con được hưởng ra thì mẹ em có còn được hưởng một phần trong phần tài sản của ba em không?

Trong trường hợp nếu mẹ e còn được chia 1 phần tài sản trong 50% tài sản của ba em, thì mẹ e có thể làm luôn tờ cho tặng phần đó cho 1 người trong gia đình được hay không? Nếu được thì cần giấy tờ gì để có thể làm tờ cho tặng được à. Và em phải dẫn mẹ đi đâu để làm tờ giấy đó có hiệu lực ạ. Kính mong luật sư giải đáp thắc mắc này cho em với. Cảm ơn Luật Sư ạ.

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng lựa chọn tư vấn bởi Công Ty Luật Minh Gia, chúng tôi xin tư vấn cho trường hợp của bạn như sau:

Theo như thông tin bạn cung cấp thì có vẻ như bạn đang đề cập đến khối tài sản chung của ba và mẹ bạn mà người đứng tên là mẹ bạn. Khi ba bạn mất, vì đây là tài sản chung của vợ và chồng nên di sản của ba bạn được tính là 50% giá trị khối tài sản, 50% còn lại là tài sản riêng của mẹ bạn. Vì vậy, với 50% tài sản này, mẹ bạn hoàn toàn có quyền tặng cho do mẹ bạn là chủ sở hữu hợp pháp với phần tài sản đó.

Khi ba bạn mất, nếu có để lại di chúc chia di sản thừa kế thì phần di sản được chia theo di chúc của ba bạn, nếu không có di chúc thì di sản sẽ được chia theo pháp luật theo căn cứ tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015:

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Do đó, mẹ bạn, ông bà nội của bạn (nếu còn sống), và các con của bố bạn sẽ là những người được hưởng di sản thừa kế. Và mỗi người được chia một phần di sản bằng nhau.

Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế như sau:

Điều 614. Thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế

Kể từ thời điểm mở thừa kế, những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại.

Điều 611. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế

1. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.

Theo đó, tại thời điểm bố bạn mất thì mẹ bạn đã có những quyền nhất định đối với phần di sản của bố bạn để lại mà mẹ bạn được hưởng. Nếu như không có tranh chấp hay yêu cầu khác từ phía những người thừa kế còn lại thì mẹ bạn có thể thực hiện tặng cho đối với phần di sản này. Tuy nhiên, cần lưu ý những trường hợp mà di sản mẹ bạn được hưởng phải đăng ký thì mới phát sinh quyền sở hữu, sử dụng thì phải thực hiện các thủ tục đăng ký, sang tên theo đúng quy định của pháp luật.

Bạn và mẹ cần lưu ý những quy định tại Điều 458 và Điều 459 – Bộ luật Dân sự 2015 về tặng cho động sản và tặng cho bất động sản:

Điều 458. Tặng cho động sản

1. Hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực kể từ thời điểm bên được tặng cho nhận tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Đối với động sản mà luật có quy định đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký.

Điều 459. Tặng cho bất động sản

1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.

2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.

Theo đó, nếu tài sản tặng cho là bất động sản, mẹ bạn cần lập thành văn bản rõ ràng và thực hiện công chứng, chứng thực tại các cơ sở, văn phòng công chứng, trong trường hợp tài sản dù là động sản hay bất động sản mà pháp luật yêu cầu  phải đăng ký thì các bên cũng phải thực hiện đăng ký theo đúng quy định của pháp luật.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo