Viên chức có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
Mục lục bài viết
Câu hỏi 1:
Nội dung yêu cầu tư vấn: Xin chào luật sư, Luật sư cho tôi hỏi: Tôi làm hợp đồng tại cơ quan nhà nước được 2 năm. Vậy khi hết hợp đồng tôi có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không ạ, và nếu được thì được hưởng bao nhiêu, và căn cứ vào điều bao nhiêu của Luật. ( hệ số lương là 2,34). Tôi xin cảm ơn!
Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi yêu cầu tư vấn của mình đến Luật Minh Gia, với vướng mắc của bạn chúng tôi giải đáp như sau:
Theo Điều 45 Luật viên chức 2010 được sửa đổi tại khoản 6 Điều 2 Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức sửa đổi 2019 quy định như sau: “1. Viên chức được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm hoặc chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về bảo hiểm khi đơn vị sự nghiệp công lập đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức, hết thời hạn của hợp đồng nhưng người sử dụng lao động không ký kết tiếp hợp đồng làm việc, viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng do ốm đau, bị tai nạn theo quy định tại khoản 4 Điều 29 hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng theo quy định tại khoản 5 Điều 29 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.”
Theo thông tin bạn cung cấp khi hết thời hạn hợp đồng với cơ quan và không tiếp tục giao kết hợp đồng mới thì bạn được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định tại Điều 50 Luật việc làm 2013. Theo đó, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp.
Câu hỏi 2: Thời gian nghỉ không lương có đóng bảo hiểm xã hội?
Nội dung yêu cầu tư vấn: Xin chào luật sư, Tôi làm việc tại 1 Công ty nhà nước từ tháng 8/2010 và đến nay tôi đã tham gia đóng BHXH được 14 năm. Vào khoảng giữa năm 202x tôi dự định xin nghỉ không lương một thời gian để giải quyết việc gia đình. Tôi muốn hỏi trong thời gian nghỉ không lương mà tôi muốn tiếp tục đóng BHXH để không bị gián đoạn về sau khi tôi nghỉ hưu thì có được không. Nếu được thì đóng cho cơ quan công tác hay đóng trực tiếp cho BHXH? Tôi sn 1978.
Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi yêu cầu tư vấn của mình đến Luật Minh Gia, với vướng mắc của bạn chúng tôi giải đáp như sau:
Căn cứ khoản 3 Điều 85 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau: “3. Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.”
Như vậy, căn cứ vào quy định nêu trên, trường hợp bạn không làm việc và nghỉ không lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng để giải quyết việc gia đình thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó.
Câu hỏi thứ 3 - Trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có việc làm
Nội dung yêu cầu tư vấn: Xin chào luật sư. Tôi làm công nhân ở một công ty Hàn quốc và vừa nghỉ việc vào tháng 1/202x vừa rồi sau 2 năm làm việc. Tôi định đi làm nơi khác nhưng vì lý do gia đình nên ko đi được. Tôi ko muốn vào làm lại công ty đó vì tôi học đại học mà lại làm công nhân. Nhưng vì gia đình ko cho tôi đi nơi khác nên bắt tôi vào làm lại. Tôi cũng vào làm lại nhưng chỉ làm việc thời vụ. Với công việc thời vụ, tôi được trả 150.000 đ 1 ngày và ko phải đóng bảo hiểm gì hết, cũng chẳng có quyền lợi phép năm gì luôn vì tôi ko ký hợp đồng chính thức. Xin cho hỏi tôi có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp nếu đang làm thời vụ như vậy ko. Tôi đã chính thức thôi việc ngày 26/1/202x. Tôi đã bắt đầu làm thời vụ từ 20/2/202x. Trong 2 năm làm công nhân chính thức trước đây tôi vẫn đóng bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm xã hội thường xuyên.
Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi yêu cầu tư vấn của mình đến Luật Minh Gia, với vướng mắc của bạn chúng tôi giải đáp như sau:
Điều 49 Luật việc làm 2013 để được hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trừ trường hợp chấm dứt hợp đồng, hợp đồng làm việc trái pháp luật; hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng;
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ thời gina quy định;
- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm;
- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp trừ một số trường hợp:
Căn cứ khoản 9 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP quy định như sau:
“b) Có việc làm
- Người lao động được xác định là có việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau:
- Đã giao kết hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động có hiệu lực theo quy định của pháp luật;
- Có quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm trong trường hợp này là ngày người lao động được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm ghi trong quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm;
- Có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đối với trường hợp người lao động là chủ hộ kinh doanh hoặc có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với trường hợp người lao động là chủ doanh nghiệp. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày người lao động thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm về việc hộ kinh doanh hoặc doanh nghiệp bắt đầu hoạt động kinh doanh;
- Người lao động thông báo đã có việc làm cho trung tâm dịch vụ việc làm. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày ghi trong thông báo có việc làm của người lao động.”
Như vậy, nếu anh/chị không thuộc những trường hợp trên và đáp ứng được điều kiện theo điều 49 Luật việc làm thì đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Trân trọng!
Phòng luật sư tư vấn - Công ty luật Minh Gia
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất