Vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng vay giải quyết như thế nào?

Luật sư tư vấn về vấn đề vay tài chính và cách giải quyết khi bên có nghĩa vụ không trả tiền

Kính gửi văn phòng luật sư Minh Gia. Tôi có 1 vấn đề mong muốn nhờ văn phòng mình tư vấn giúp. Tôi đứng tên vay tài chính cho 1 người bạn A mượn (có giấy nợ viết tay), bạn A dùng số tiền đó hùng vốn vào công ty B làm ăn và công ty B có viết cam kết thay bạn tôi trả nợ tài chính hàng tháng (hạn cuối 3 tháng trả xong). Nhưng do vấn đề tài chính trục trặc tôi có nơi lại cho công ty đó 6 tháng, đến bây giờ công ty B đó có dấu hiệu không thanh toán khoản vay tài chính trên.Tôi muốn nhờ văn phòng công ty luật sư Minh Gia tư vấn giúp liệu có nên đưa ra pháp luật giải quyết không, và thủ tục sẽ như thế nào? Tôi xin chân thành cám ơn.

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn về Công ty Luật Minh Gia. Về câu hỏi của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

 

Trong trường hợp của bạn, giữa bạn và A có giấy nợ viết tay, cụ thể đây là hợp đồng vay tiền. Sau khi dùng số tiền đó góp vốn vào công ty B thì công ty B cam kết thay A trả nợ tài chính hàng tháng.

 

Điều 370 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về chuyển giao nghĩa vụ như sau:

 

“1. Bên có nghĩa vụ có thể chuyển giao nghĩa vụ cho người thế nghĩa vụ nếu được bên có quyền đồng ý, trừ trường hợp nghĩa vụ gắn liền với nhân thân của bên có nghĩa vụ hoặc pháp luật có quy định không được chuyển giao nghĩa vụ.

 

2. Khi được chuyển giao nghĩa vụ thì người thế nghĩa vụ trở thành bên có nghĩa vụ.”

 

Việc công ty B cam kết thay A trả nợ và bạn biết về vấn đề cam kết này, tức là bạn đã đồng ý để bên B trở thành người thế nghĩa vụ trả tiền thay cho A. Do đó, người có nghĩa vụ trả tiền trong hợp đồng vay là công ty B.

 

Điều 357. Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền như sau:

 

“1. Trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.

 

2. Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền được xác định theo thỏa thuận của các bên nhưng không được vượt quá mức lãi suất được quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật này; nếu không có thỏa thuận thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này.”

 

Tuy nhiên, hình thức vay tài chính không phải là hình thức cho vay có lãi suất, và bạn cũng không đề cập đến lãi suất trong hợp đồng vay tiền giữa bạn và A nên trong trường hợp này, bạn có thể thỏa thuận với công ty B về lãi suất trong thời gian chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền.

 

Ngoài ra, Điều 351 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ như sau:

 

“1. Bên có nghĩa vụ mà vi phạm nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền.

 

Vi phạm nghĩa vụ là việc bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ.

 

2. Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

 

3. Bên có nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm dân sự nếu chứng minh được nghĩa vụ không thực hiện được là hoàn toàn do lỗi của bên có quyền.”

 

Trong trường hợp, công ty B phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bạn. Khi đó, bạn có quyền yêu cầu công ty B thực hiện nghĩa vụ đối với bạn và yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu có. Trường hợp công ty B không thực hiện nghĩa vụ trả tiền, bạn có thể khởi kiện ra Tòa án yêu cầu công ty B thực hiện nghĩa vụ trả tiền.

 

Khi khởi kiện ra Tòa, bạn phải làm đơn khởi kiện. Khoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 có quy định về  nội dung đơn khởi kiện như sau:

 

“Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:

 

a) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;

 

b) Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;

 

c) Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).

 

Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;

 

d) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);

 

đ) Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;

 

e) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).

 

Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

 

g) Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

 

h) Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);

 

i) Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.

 

5. Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.”

 

Bạn gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án  bằng các phương thức được quy định tại Điều 190 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 như sau:

 

“a) Nộp trực tiếp tại Tòa án;

 

b) Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;

 

c) Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).”

 

Tòa án có thẩm quyền giải quyết đơn khởi kiện của bạn là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty B đặt trụ sở.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

Trân trọng.
Luật gia / CV tư vấn: Nguyễn Thị Thu Hiền - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169