Hoàng Tuấn Anh

Bán nhà đất nhưng vẫn mang giấy tờ đi thế chấp có vi phạm?

Nhờ luật sư tư vấn trường hợp vay tiền không trả phải chịu trách nhiệm như thế nào? cụ thể: Chồng tôi năm nay 31 tuổi, tôi 25 tuổi. Có 2 con. Bé lớn 2 tuổi bé nhỏ chỉ mới 2 tháng tuổi. Tôi không nghề nghiệp gì. Tháng 6 năm 20xx, vợ chồng tôi có ý định bán nhà và có chú H muốn mua. Thỏa thuận là 430triệu. Chú H bảo vợ chồng tôi viết giấy bán nhà. chồng tôi viết nhưng lại chừa chỗ tiền đặt cọc ra và bảo tôi kí vào.

Lúc đầu tôi hỏi thì chồng tôi bảo đến nhà chú H lấy tiền rồi ghi luôn nên tôi cũng kí. Nhưng đến nhà chú ấy đưa cho vợ chồng tôi 30 tr và hẹn thứ 6 lên chú đưa hết (hôm tôi đi là thứ 2). Và chồng tôi cũng không ghi vào giấy là bao nhiêu nhưng vẫn đưa giấy có chữ kí của 2 vợ chồng cho chú. Đến hẹn chồng tôi lên chú đưa cho chồng tôi 70 tr nữa. Sau đó không thấy đưa nữa, tôi có hỏi chồng nhưng chồng tôi úp mở không rõ ràng nên tôi lên nhà chú H hỏi cho rõ thì chú nói tiền nhà của vợ chồng tôi chỉ còn 100tr.

Tôi hỏi sao lại chỉ có 100 tr chú bảo trước kia chồng tôi có vay tiền của chú. Tôi hỏi bao nhiêu thì chú không nói rồi chú bảo không muốn mua nhà tôi nhưng chẳng qua là ép buộc phải mua trừ nợ còn không vợ chồng tôi kiếm tiền trả cho chú để chú không phải lấy nhà. Chồng tôi nói với chú vậy để chồng tôi lấy bìa đi vay ngân hàng rồi trả cho chú, chú đồng ý.

Nhưng tháng 2/ 20xx, chồng tôi vay được tiền nhưng lại không gửi cho chú nên giờ chú nói sẽ kiện vợ chồng tôi tội lừa đảo. Bán nhà cho chú rồi mà giờ còn cầm bìa đất đi vay. Tôi cố gắng hỏi chồng tôi là lúc trước vay chú H bao nhiêu vì không phải họ hàng cũng không thân thiết sao chú lại cho anh vay tới 230 tr, thì a nói chỉ vay chú có 80 tr thôi còn lại là tiền lãi. Và vay trước khi chúng tôi cưới. Thật sự giờ gia đình tôi đang rối bời. Nếu chú kiện liệu vợ chồng tôi sẽ bị như thế nào và có cách nào khác nữa không ạ.

Trả lời tư vấn:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Hợp đồng vay tài sản là một hợp đồng dân sự, là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”.

Điều 470 Bộ luật dân sự 2015 quy định Thực hiện hợp đồng vay có kỳ hạn

“1. Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và không có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý, còn bên cho vay chỉ được đòi lại tài sản trước kỳ hạn, nếu được bên vay đồng ý.

2. Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản trước kỳ hạn, nhưng phải trả toàn bộ lãi theo kỳ hạn, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác”.

Điều 466 Bộ luật dân sự 2015 quy định Nghĩa vụ trả nợ của bên vay

“1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý”.

Như vậy có thể thấy trường hợp trên, chồng bạn (anh A) đã vay tài sản có thỏa thuận về lãi đối với anh H. Tuy nhiên nếu lãi suất mà người chú cho vay vượt quá mức tối đa theo quy định pháp luật thì bạn có quyền yêu cầu TAND hủy phần lãi suất vượt quá.Trước ngày 1/1/2017 mức lãi suất mà cá nhân được phép cho vay là không quá 13,5%/năm, tức là 1,125%/tháng. Từ ngày 1/1/2017 BLDS 2015 quy định lãi suất là 20%/năm tương đương với 1.67%/ tháng.

Về thời hạn dựa trên sự thỏa thuận giữa hai bên. Do đó, về nguyên tắc thì anh A phải trả cho anh H đúng thời hạn và số tiền theo thỏa thuận giữa hai bên.

Vì thông tin bạn đưa ra chưa đầy đủ, chưa xác định được các tình tiết cụ thể của vụ việc, mối quan hệ giữa anh A với anh H; mục đích, động cơ của anh A về việc sử dụng số tiền vay như thế nào. Có thể xảy ra hai trường hợp sau:

Thứ nhất, do 2 bên đã thực hiên hợp đồng vay tài sản, anh A không trả tiền vay đúng thời hạn thì đây là quan hệ dân sự "tranh chấp hợp đồng vay tài sản", anh H có quyền khởi kiện tới Tòa án để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tiền, có quyền yêu cầu cơ quan Thi hành án kê biên tài sản của anh A để bán đấu giá thực hiện nghĩa vụ trả nợ.

Thứ hai, nếu anh A dùng thủ đoạn gian dối khiến người chú đồng ý cho anh ta thế chấp tài sản mà đã thực hiện nhận tiền mua từ người chú. Hứa hẹn thế chấp tài sản để trả nợ cho chú nhưng sau khi vay ngân hàng thì không thực hiện trả chú thì có dấu hiệu của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản:

Điều 175 BLHS 2015, sửa đổi bỏ sung năm 2017 quy định về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản:

“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: 

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; 

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

...”

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ kịp thời.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo