LS Vy Huyền

Tư vấn việc chồng thế chấp ngân hàng không có sự đồng ý của vợ

Nội dung yêu cầu tư vấn: Xin chào Công ty Luật Minh Gia! Kính mong Quý Công ty tư vấn trường hợp của tôi như sau:Tôi và chồng cùng đứng tên sở hữu trên sổ đỏ của mảnh đất trị giá 2 tỷ đồng. Chồng tôi đã mất 5 năm, và tôi cũng làm thất lạc sổ đỏ.

 Nay tôi làm đơn cớ mất và xin cấp lại sổ thì mới biết chồng đã thế chấp sổ đỏ vay 200tr đồng trước khi chết 3 tháng và nay tiền lãi khoảng 300 triệu đồng. Vậy ngân hàng nhận thế chấp có đúng không. Nay tôi muốn bán mảnh đất đó thì làm như thế nào. Tôi có phải trả 300 triệu tiền lãi khi tôi không hề hay biết gi về món nợ đó. Xin luật sư tư vấn giúp

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau:

 
Thứ nhất, xét giao dịch giữa chồng bạn và ngân hàng

 Căn cứ Bộ luật Dân sự 2005 quy định như sau:

Điều 138. Bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu

2. Trong trường hợp tài sản giao dịch là bất động sản hoặc là động sản phải đăng ký quyền sở hữu đã được chuyển giao bằng một giao dịch khác cho người thứ ba ngay tình thì giao dịch với người thứ ba bị vô hiệu, trừ trường hợp người thứ ba ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó người này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị huỷ, sửa."

Như vậy,  vì tài sản giao dịch la quyền sử dụng đất _bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu và không thuộc trường hợp đặc biệt thì ngân hàng có nghĩa vụ phải biết ai là chủ sở hữu hợp pháp bất động sản này, trên Giấy chứng nhận ghi tên cả hai vợ chồng, đồng thời không có bất cứ văn bản ủy quyền nào thể hiện bạn đồng ý với hợp đồng thế chấp này. Do vậy, trong hợp đồng thế chấp này quan hệ thế chấp giữa ngân hàng và chồng bạn vẫn được pháp luật thừa nhận. Còn đối với phần quyền của bạn trong hợp đông thế chấp này với ngân hàng thì sẽ không được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Theo đó, 
do chồng bạn đã chết nên trách nhiệm với ngân hàng sẽ dùng chính phần tài sản của người chồng trong khối tài sản chung để thực hiện. 
 
Thứ hai, xét nghĩa vụ của bạn đối với khoản  nợ của chồng

Điều 27 Luật HN&GĐ 2014 cũng quy định trách nhiệm liên đới của vợ chồng như sau:

"1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.

 

2. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này."

Căn cứ Điều 37 Luật HN&GĐ quy định nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng như sau:

 

" 1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
 

2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
 

3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
 

4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
 

5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
 

6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan."


Trường hợp này, bạn hoàn toàn không biết việc chồng đã thế chấp sổ đỏ ( tức là hai vợ chồng không thỏa thuận về việc thế chấp ) và  việc thế chấp của chồng bạn cũng không phải là quan hệ đại diện theo điều 24,25 và 26 Luật HN&GĐ 2014 thì tài sản chung của vợ chồng không dùng để thực hiện nghĩa vụ đối với người thứ ba, chồng bạn phải tự mình chịu trách nhiệm về khoản nợ này. Theo đó, nếu đây là nợ riêng của chồng bạn thì bạn không có trách nhiệm trả số nợ này của chồng. Bạn và ngân hàng có thể thỏa thuận về việc định đoạt diện tích đất này. 



Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư vấn việc chồng thế chấp ngân hàng không có sự đồng ý của vợ. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng


Cv. Thúy Ngần- Công ty Luật Minh Gia
 

 

 

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo