Tư vấn về vấn đề từ chối nhận di sản thừa kế?
Kính gửi: Quý Công ty Luật Minh Gia. Đầu tiên xin được gửi lời chào đến quý Công ty Luật. Tôi tên Nhi. Hiện nay, tôi đang gặp một vấn đề thắc mắc cần tư vấn. Kính mong quý Công ty tư vấn giúp tôi. Vấn đề như sau: Ba tôi có thừa kế đất và nhà năm 2007 từ tài sản của bà nội đã mất và ông nội, các người cô đã ký tên xác nhận không nhận thừa kế để ba tôi trọn thừa kế tài sản nêu trên (Ba mẹ tôi đã phải trả khoản tiền bù cho họ mà ko ký giấy tờ hay có người xác nhận). Nay, khi nhà tôi xây sửa ở một thời gian, các người cô cùng con họ và ông nội tôi lại dành lại, hành hạ tâm lý gia đình tôi. Chửi bới, vu oan, la làng đủ việc với mục đích muốn đuổi tôi và mẹ tôi. Ba tôi hiền và nghe nội, nhường nhịn mấy ng cô. Tôi có bầu nên khóc nhiều, tôi mệt mỏi muốn bỏ đi nhưng tôi đi, tôi lo họ hại ba tôi lấy tài sản do họ tuyên bố lấy tài sản và cho là tài sản của ông. Vậy xin Công ty Luật tư vấn giúp tôi, tài sản trên có thuộc về ba và mẹ tôi hay chỉ ba tôi thôi và ông, các người cô có quyền thừa kế không? Tôi và mẹ chỉ được coi ở ké hay sao? Rất mong được quý Công ty Luật giúp đỡ tư vấn tôi. Vì hiện nay nếu kéo dài, tôi sẽ khủng hoảng mất. Xin chân thành cảm ơn! Kính chúc quý Công ty ngày càng phát triển.
Trả lời tư vấn. Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn tới công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Vì bà nội của bạn mất và không để lại di chúc, cho nên số tài sản của bà bạn để lại sẽ được chia theo pháp luật. Cụ thể tại khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015:
"Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;"
Và trường hợp này, các người cô của bạn đã ký xác nhận không nhận thừa kế thì đương nhiên tài sản thừa kế sẽ là của ba bạn. Tuy nhiên thì di sản thừa kế là mảnh đất và căn nhà nếu được xác định là tài sản chung của ông bà bạn thì bố bạn chỉ có quyền thừa kế với 50% sổ tài sản trên. Còn lại 50% là tài sản của ông bạn.
Nếu trong trường hợp trên, tài sản mà ba bạn được thừa kế lại từ bà nội bạn được nhập chung vào khối tài sản chung của vợ chồng thì đó trở thành tài sản chung của ba mẹ bạn và mẹ bạn có quyền đối với khối tài sản thừa kế đó.
“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
…
Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”
( Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014)
Như vậy, nếu như đã ký giấy xác nhận từ chối nhận di sản thì các cô của bạn không còn quyền đối với di sản thừa kế nữa.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.
Trân trọng.
CV tư vấn: Hoàng Thủy Tiên - Luật Minh Gia
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất