Tư vấn về trách nhiệm khi vay tiền rồi bỏ đi nơi khác không trả nợ
Hỏi: Vào năm 2008, tôi có vay của một người 150 triệu (có thế chấp sổ hồng). Từ năm 2008 đến 2011 tôi đóng lãi 20% một tháng. Rồi sau đó tôi trả cho họ 70 triệu để chuộc sổ hồng về. Từ đó, tôi còn thiếu họ 80 triệu và không còn khả năng chi trả nữa (họ không lấy tiền lãi nữa). Họ bắt tôi mỗi tháng trả 5 triệu. Đến cuối 2012, tôi bỏ đi nơi khác, cho đến nay, tôi vừa gặp lại họ. Nếu làm đơn ra tòa, tôi sẽ phạm tội gì và họ có phạm tội gì không?
Quy định của pháp luật thế nào? Giấy tờ vay mượn ghi bằng tay và trong những tháng tôi trả họ 5 triệu tôi chỉ trả mà không có ghi nhận gì, tôi sợ mình không có bằng chứng đã trả bớt cho họ số tiền trong khoản nợ 80 triệu.
Trả lời
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi, luật Minh Gia xin trả lời như sau:
Bạn vay nợ và sau đó bỏ đi nơi khác không có thông báo, không tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Tuy nhiên, không phải sau khi vay sau tiền thì bạn bỏ trốn, bạn đã thực hiện nghĩa vụ trả nợ và đóng lãi từ năm 2008 đến năm 2011 sau đó lại mỗi tháng trả nợ 5 triệu, ngoài ra khi vay còn còn thế chấp bằng số hồng. Có thể nhận thấy việc bạn vay tiền của họ là không có ý định gian dối và mục đích ban đầu của bạn cũng không muốn chiếm đoạt tài sản của họ, sau này vì không còn khả năng trả nợ nữa nên bạn mới bỏ trốn. Xét trường hợp của bạn, bạn có thể sẽ phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 140 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009.
"Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án vệ tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khản năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm;
e) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi lăm năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu dồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này."
Về hành vi của người cho bạn vay, tại thời điểm cho vay, lãi suất 20% một tháng mà hai người thỏa thuận đã vượt quá 150% lãi suất cơ bản do ngân hàng quy định theo Điều 476 Bộ luật dân sự 2005. Cụ thể
"Điều 476. Lãi suất
1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận nhưng không được vượt quá 150% của lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng..."
Trường hợp người cho vay phải chịu trách nhiệm hình sự theo Điều 163 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung 2009 quy định:
"Điều 163. Tội cho vay lãi nặng
1. Người nào cho vay với mức lãi suất cao hơn mức lãi suất cao nhất mà pháp luật quy định từ mười lần trở lên có tính chất chuyên bóc lột, thì bị phạt tiền từ một lần đến mười lần số tiền lãi hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến một năm.
2. Phạm tội thu lợi bất chính lớn thì bị phạt tù từ 6 tháng đến ba năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một đến năm lần số lợi bất chính, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm".
Nếu hành vi của người cho vay không phải chịu trách nhiệm hình sự thì họ sẽ bị phạt hành chính theo điểm d khoản 3 Điều 11 Nghị định 167/2013/NĐ - CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính đối với hành vi cho vay nặng lãi: phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cho vay tiền có cầm cố tài sản, nhưng lãi suất cho vay vượt quá 150 % lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm cho vay.
Theo cách tính lãi suất cho vay thì lãi suất cho vay của pháp luật hiện tại sẽ là 1,125% tháng. Mặt khác, lãi suất cho vay của bạn là 20% tháng, gấp 17,7778 lần. Theo đó, người đó có thể bị truy cứu về tội cho vay nặng lãi theo quy định của bộ luật hình sự.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư vấn về trách nhiệm khi vay tiền rồi bỏ đi nơi khác không trả nợ. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.
Trân trọng
CV. Lương Thị Huyền Châm - Công ty luật Minh Gia
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất