Tư vấn về quyền nghĩa vụ của người bị tố cáo?

Bác tôi tức chị ruột của mẹ tôi bị khuyết tật bẩm sinh và không có khả năng lao động nên nay thuộc bảo trợ của trung tâm đối tượng xã hội,Vài ngày trước có một đơn tố cáo nặc danh được gửi cho công an huyện Ứng Hòa.
 
Nội dung đề nghị tư vấn:
 
Đơn này cáo buộc bác tôi một cách không rõ ràng là "buôn bán trẻ em" và tất nhiên bác tôi hoàn toàn vô tội khiến hàng động này trở thành vu khống. Ngay sau đó công an huyện đã liên lạc và hỏi bác tôi một số câu hỏi điều tra tài chính:
 
1. Khoảng 3 năm trước bác tôi đã dỡ bỏ ngôi nhà cũ của cha mẹ để lại và xây nên một ngôi nhà 2 tầng mới bằng tiền của mẹ tôi tức em gái bác. Bên công an hỏi nguồn gốc số tiền này vì nghi ngờ đây là tiền bất chính của bác.
 
2. Tháng 3 vừa qua gia đình có tổ chức đám cưới cho cậu tôi tức em của mẹ và bác. Bên công an cũng đặt nghi vấn về số tiền này mặc dù việc tổ chức 1 đám cưới không hề cầu kì và đòi hỏi số tiền quá lớn ở quê tôi.
 
Nay tôi muốn hỏi:
 
1. Quyền công dân và nghĩa vụ phải trả lời các câu hỏi như trên của bác và mẹ tôi.
 
2. Những điều luật và cách kiện lại người vu khống vì theo tôi được biết mặc dù là tố cáo nặc danh nhưng danh tính người tố cáo đã được pháp luật bảo vệ. Xin cảm ơn luật sư.
 
Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của bạn, chúng tôi xin được tư vấn như sau:
 
Theo Điều 30 Luật hiến pháp 2013 quy định
 
“1. Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
 
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Người bị thiệt hại có quyền được bồi thường về vật chất, tinh thần và phục hồi danh dự theo quy định của pháp luật.
 
3. Nghiêm cấm việc trả thù người khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để vu khống, vu cáo làm hại người khác”.
 
 Thứ nhất, theo Điều 10 Luật tố cáo 2011 quy định quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo thì:
 
“1. Người bị tố cáo có các quyền sau đây:
 
a) Được thông báo về nội dung tố cáo;
 
b) Đưa ra chứng cứ để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật;
 
c) Nhận thông báo kết luận nội dung tố cáo;
 
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người cố ý tố cáo sai sự thật, người cố ý giải quyết tố cáo trái pháp luật;
 
đ) Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, được xin lỗi, cải chính công khai, được bồi thường thiệt hại do việc tố cáo, giải quyết tố cáo không đúng gây ra.
 
2. Người bị tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
 
a) Giải trình bằng văn bản về hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;
 
b) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định xử lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
 
c) Bồi thường, bồi hoàn thiệt hại do hành vi trái pháp luật của mình gây ra”.
 
Như vậy, khi người giải quyết tố cáo yêu cầu cung cấp các thông tin, tài liệu đến nội dung tố cáo thì người bị tố cáo phải có nghĩa vụ giải trình bằng văn bản về hành vi tố cáo, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu, Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định xử lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, Bồi thường, bồi hoàn thiệt hại do hành vi trái pháp luật của mình gây ra.
 
Bên cạnh đó cũng có các quyền Được thông báo về nội dung tố cáo; Đưa ra chứng cứ để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật; Nhận thông báo kết luận nội dung tố cáo; Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người cố ý tố cáo sai sự thật, người cố ý giải quyết tố cáo trái pháp luật; Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, được xin lỗi, cải chính công khai, được bồi thường thiệt hại do việc tố cáo, giải quyết tố cáo không đúng gây ra.
 
Thứ hai, nếu đơn tố cáo là đơn nặc danh có nghĩa là đơn không có tên, địa chỉ, các thông tin về người tố cáo vì vậy nên rất khó để kiện người tố cáo trong trường hợp này.
 
Theo Điều 19 Thông tư 07/2014 TT-TTCP quy định đơn tố cáo không rõ họ tên, địa chỉ người tố cáo nhưng có nội dung rõ ràng, kèm theo các thông tin, tài liệu, bằng chứng về hành vi tham nhũng, hành vi tội phạm như sau:
 
“Khi nhận được đơn tố cáo không rõ họ tên, địa chỉ người tố cáo nhưng có nội dung rõ ràng, kèm theo các thông tin, tài liệu, bằng chứng chứng minh nội dung tố cáo hành vi tham nhũng, hành vi tội phạm thì người xử lý đơn báo cáo thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xử lý theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, pháp luật tố tụng hình sự”.
 
Như vậy, thường thì những đơn tố cáo nặc danh cơ quan có thẩm quyền sẽ không được giải quyết trừ trường hợp đơn tố cáo có nội dung rõ ràng, kèm theo các thông tin, tài liệu, bằng chứng chứng minh nội dung tố cáo hành vi tham nhũng, hành vi tội phạm thì người xử lý đơn báo cáo thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xử lý theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, pháp luật tố tụng hình sự thì vẫn được xem xét giải quyết.
 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư vấn về quyền nghĩa vụ của người bị tố cáo?. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng


CV: Trường Nghiêm – Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169