Hoài Nam

Tư vấn về mức hưởng trợ cấp xã hội cho người cao tuổi

Thưa luật sư tôi tên là Sương, tôi muốn hỏi về quy định tiền trợ cấp cho người già cho ngoại tôi.Hiện nay ngoại tôi đã được 83 tuổi , thuộc hộ nghèo , đang sống ở tỉnh Đồng Tháp và nhận số tiền trợ cấp hàng tháng là 180.000đ/tháng tới nay đã được 3 năm theo quy định cũ , hàng tháng họ đem tiền xuống tận nhà và họ thu thêm tiền xe mang xuống.


Nhưng tôi nghe hiện tại theo nghị định 136/2013NĐ-CP thì số tiền trợ cấp đã lên 380.000đ/tháng , nhưng khi hỏi đến , họ nói tiền chi mỗi vùng mỗi khác, vùng quê không giống thành phố được .Vậy tôi muốn hỏi luật sư điều đó có đúng quy định không, nếu không đúng thì bà tôi phải làm sao để nhận được quyền lợi cho mình.Xin chân thành cám ơn luật sư.

Nội dung trả lời

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn Luật Minh Gia. Đối với trường hợp của bạn, tôi tư vấn như sau:

Tại khoản 5 điều 5 Nghị định 136/2013NĐ-CP  quy định về đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng như sau:

5. Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng;

b) Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại Điểm a Khoản này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng;

c) Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội nhưng có người nhận chăm sóc tại cộng đồng.


Điều 4 Nghị định 136/2013NĐ-CP  mức chuẩn trợ cấp, trợ giúp xã hội

1. Mức chuẩn trợ cấp, trợ giúp xã hội (sau đây gọi chung là mức chuẩn trợ giúp xã hội) là 270.000 đồng.

2. Mức chuẩn trợ giúp xã hội là căn cứ xác định mức trợ cấp xã hội, mức trợ cấp nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội, mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng và các mức trợ giúp xã hội khác.

3. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) được quyết định mức trợ cấp xã hội, mức trợ cấp nuôi dưỡng, mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng và các mức trợ giúp xã hội khác cao hơn các mức tương ứng quy định tại Nghị định này.

 
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì bà bạn thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng và mức trợ cấp này không được thấp hơn mức 270.000 đồng.

Trường hợp , của bà  bạn có thể làm đơn khiếu nại gửi tới chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu giải quyết việc chi trả chế độ trợ cấp xã hội với mức 270.000 đồng/tháng đồng thời yêu cầu bồi thường số tiền chênh lệch (270.000 – 180.000 = 90.000 đồng/tháng) trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/2014 đến thời điểm hiện tại để được giải quyết, đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho bà bạn.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư vấn về mức hưởng trợ cấp xã hội cho người cao tuổi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng


CV Lê Yến-Công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169