Đinh Ngọc Huyền

Tư vấn về chia di sản thừa kế khi đã hết thời hiệu khởi kiện chia di sản.

Em xin chào Luật sư luật minh gia. Em xin thay mặt bố em nhờ luật sư tư vấn giúp em về vấn đề thừa hưởng thừa kế đất đai do ông bà để lại mà không có di chúc với nôi dung như sau: Ông bà em có 7 người con 2 gái 5 trai. Một chú đi bộ đội hi sinh môt chú lập gia đình và cũng đã mất. Ông bà em sinh sống trên mảnh đất 800m2.

 

Bố em và chú C do điều kiện kinh tế phải đi làm xa nên ở quê chỉ còn chú C ở lại quê. Ông em mất năm 1975 và chú C ở với bà tới năm 1995 thì bà mất nhưng không để lại di chúc. Năm 2014 bố em và 2 cô có kí vào một tờ giấy viết tay đồng ý cho chú C sử dụng đất và có đóng dấu của UBND. Thời điểm này bố em và chú C muốn về quê sinh sống và lập nhà thờ nhưng khi nói chú C để lại cho mỗi người một phần đất thì chú C không đồng ý. Em cũng đã tìm hiểu sơ qua thì thời hiệu khởi kiện đã hết vậy em nhờ luật sư luật minh gia tư vấn giúp em bố em có thể có được mảnh đất mà ông bà để lại không và nếu được thì làm như thế nào. E xin chân thành cảm ơn.

 

Trả lời:

 

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Theo thông tin bạn cung cấp thì năm 2014 bố bạn và 2 cô bạn có kí vào một tờ giấy viết tay đồng ý cho chú C sử dụng đất và có đóng dấu của Ủy ban nhân dân. Đây được xem là văn bản thỏa thuận cho chú bạn sử dụng mảnh đất trong thời gian không phải là văn bản từ chối nhận di sản thừa kế. Do vậy, việc phân chia di sản thừa kế được xác định là chưa được thực hiện.


Thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế, theo quy định tại Điều 623 Bộ luật dân sự năm 2015 thì: 

 

Điều 623. Thời hiệu thừa kế

 

1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

 

a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;

 

b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.

 

2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

 

3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế

 

Đồng thời, Công văn số 01/GĐ-TANDTC năm 2018 có quy định như sau: “…Tòa án áp dụng khoản 1 Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015 về thời hiệu thừa kế để thụ lý, giải quyết vụ án dân sự "Tranh chấp về thừa kế tài sản”. Theo đó, thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản kể từ thời điểm mở thừa kế.

 

Đối với trường hợp thừa kế mở trước ngày 10-9-1990 thì thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế là bất động sản được thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Pháp lệnh Thừa kế năm 1990 và hướng dẫn tại Nghị quyết số 02/HĐTP ngày 19-10-1990 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Pháp lệnh Thừa kế, cụ thể là: thời hiệu khởi kiện được tính từ ngày 10-9-1990.”


Theo đó, tính đến thời điểm hiện tại (2018) thời hiệu thừa kế với phần di sản ông bà bạn để lại vẫn còn. Gia đình bạn có thể gửi đơn đến tòa án để yêu cầu phân chia di sản thừa kế. Nếu những người thừa kế không thỏa thuận được thì di sản sẽ được phân chia theo pháp luật như sau:

 

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

 

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

 

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

 

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

 

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

 

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

 

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

 

Nếu di sản được chia theo pháp luật thì những người thừa kế ở hàng thứ nhất (cha mẹ, vợ chồng, con cái của người để lại di sản) sẽ được hưởng những phần bằng nhau, do đó nếu cả ông và bà đều đã mất thì 7 người con sẽ hưởng những phần di sản ngang nhau do bố mẹ để lại

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư vấn về chia di sản thừa kế khi đã hết thời hiệu khởi kiện chia di sản. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư tư vấn pháp luật Dân sự - Số điện thoại: 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng
CV. Lê Thảo - Công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo