Tư vấn thủ tục khởi kiện đòi nợ khi không liên hệ được người vay?
Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn Luật Minh Gia. Đối với trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:
Thứ nhất, giải quyết về mặt dân sự. Điều 466 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về nghĩa vụ trả nợ của bên vay
“1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác….”
Theo thông tin chị cung cấp, thì chị đã cho vay số tiền khoảng 30 triệu đồng (20 triệu cho vay và 10 triệu chuộc xe) cho bạn trai và không có bất cứ hợp đồng hay giấy vay tiền nào. Tuy nhiên, hợp đồng dân sự có thể được giao kết bằng miệng, bởi vậy nếu bạn chứng minh được giữa bạn và bạn trai có tồn tại hợp đồng vay (có ghi âm, ghi hình về việc vay tiền hoặc bạn trai thừa nhận có vay tiền) thì chị có thể gửi đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi anh ta cư trú để được giải quyết đòi lại tài sản.
Thứ hai, giải quyết về mặt hình sự.
Hiện tại khi chị yêu cầu trả tiền thì không thể liên lạc với bạn trai, vậy nên nếu có căn cứ cho rằng bạn trai cố tình trốn tránh nghĩa vụ trả nợ (tẩu tán tài sản, bỏ trốn khỏi nơi cư trú…) và hành vi gian dối này được thực hiện với nhiều người thì bạn có thể tố giác đến cơ quan công an tại địa phương về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản( Điều 175 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017):
“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.”
Cơ quan công an tại địa phương sẽ tiến hành xác minh sự thật và đưa ra truy cứu trách nhiệm hình sự nếu có dấu hiệu của tội phạm.
Trân trọng
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất