Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Tư vấn hợp đồng vay tài sản và yêu cầu khởi kiện đòi tài sản khi hết thời hiệu theo quy định của pháp luật

Hợp đồng vay tài sản là một loại hợp đồng phổ biến trên thực tế hiện nay. Tuy nhiên, có rất nhiều trường hợp các bên trong hợp đồng có các thắc mắc trong quá trình giao kết cũng như thực hiện loại hợp đồng này.

1. Luật sư tư vấn pháp luật dân sự

Trong quá trình hỗ trợ khách hàng tư vấn pháp luật dân sự, bộ phận tư vấn pháp luật dân sự của công ty Luật Minh Gia nhận được rất nhiều thắc mắc của khách hàng liên quan đến hợp đồng vay tài sản. Có rất nhiều trường hợp do không nắm rõ các quy định của pháp luật dẫn đến việc giao kết hợp đồng không phù hợp, gây ra nhiều tranh chấp cho các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng.

Để tránh các tranh chấp xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng vay tài sản, gây ảnh hưởng đến quyền lợi của các bên trong hợp đồng, quý khách hàng có thể liên hệ với công ty Luật Minh Gia thông qua hình thức gửi Email tư vấn hoặc liên hệ qua tổng đài 1900.6169 để được hỗ trợ tư vấn về các vấn đề mình đang vướng mắc.

2. Hợp đồng vay tài sản

Nội dung câu hỏi: Em chào Luật Sư! luật sư có thể giúp em được không ạ vì em đang có câu hỏi thắc mắc ạ! Em có vay lãi cho một người hàng xóm nhưng em đứng tên vay hộ, giờ người đó cố tình không trả. Lãi suất vay là: vay 10trieu thì mỗi tháng phải trả 750.000đ tiền lãi, vậy nếu em khỏi kiện ra tòa án thì em có bị quy vào tội cho vay nặng lãi không ạ?? Và hiện thời hạn vay trên hợp đồng đã quá hạn trả từ ngày 3/2/2016, nếu như quá 2 năm mà em mới khởi kiện ra tòa thì có được giải quyết không ạ? (trường hợp mà quá 2 năm em mới làm đơn khỏi kiện thì thì điều luật dân sự mới của pháp luật thì em có đòi được nợ không ạ?) em rất mong Luật sư tư vấn giúp em ạ! Em xin chân thành cảm ơn! Chúc luật sư và quý công ty làm ăn phát đạt ạ!

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cần tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia, với trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Thứ nhất, về cấu thành tội cho vay nặng lãi

Điều 468 Bộ Luật Dân sự 2015 có quy định về lãi suất như sau:

Điều 468. Lãi suất

1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.

Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

Căn cứ vào điều khoản trên thì lãi suất theo thỏa thuận của các bên nhưng không được vượt quá 20%/năm tức là không được vượt quá 1,667%/tháng.

Theo thông tin mà bạn cung cấp ở trên thì bạn cho vay 10tr một tháng với tiền lãi là 750.000 đồng, tức với mức lãi suất là 7.5%/tháng. Như vậy mức lãi suất này đã vượt quá mức lãi suất mà pháp luật cho phép trong giao dịch cho vay tài sản nêu trên.

Bên cạnh đó, tại Điều 201 Bộ Luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) có quy định về tội cho vay nặng lãi trong giao dịch dân sự như sau:

Điều 201. Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự

1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với  lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

Như vậy, hành vi cho vay trong giao dịch dân sự sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

- Cho vay với mức lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự (tức cho vay 8,335%/tháng);

- Thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

Đối chiếu theo thông tin đã phân tích ở trên thì mức lãi suất là bạn áp dụng là 7,5% trên một tháng, chưa vượt quá từ 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất. Do vậy với mức lãi suất này của bạn thì không cấu thành tội cho vạy nặng lãi theo quy định của pháp luật.

Tuy nhiên, trong trường hợp khi xảy ra tranh chấp ở tòa thì phần lãi suất vượt quá lãi suất cơ bản mà pháp luật cho phép sẽ không được pháp luật công nhận.

Thứ hai, về thời hiệu khởi kiện

Khi đến hạn trả nợ, bên vay phải có trách nhiệm trả đủ tiền cho bạn. Tuy nhiên, khi đến hạn, bên vay vẫn không trả lại tiền cho bạn thì bạn có quyền khởi kiện ra Tòa án yêu cầu bên vay thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho bạn.

Căn cứ theo điều 429 Bộ luật dân sự 2015 có quy định với thời hiệu khởi kiện hợp đồng như sau:

Điều 429. Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng

Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

Bên cạnh đó, tại Khoản 3 ĐIều 23 NQ 03/2012/NQ-HĐTP có quy định như sau:

“3. Đối với tranh chấp dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự (hợp đồng vay tài sản, hợp đồng gửi giữ tài sản, thuê tài sản, thuê khoán tài sản, hợp đồng gia công, hợp đồng vận chuyển, hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng thuê quyền sử dụng đất, hợp đồng thuê lại quyền sử dụng đất), thì giải quyết như sau:

b) Đối với tranh chấp về quyền sở hữu tài sản, về đòi lại tài sản, đòi lại quyền sử dụng đất do người khác quản lý, chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện.

Như vậy, căn cứ theo quy định của pháp luật nêu trên thì thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp đòi lại tài sản trong hợp đồng vay tài sản trong trường hợp của bạn vẫn còn. Do đó, bạn vẫn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết để đòi lại số tiền đã cho vay.

 

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo