Tư vấn giải quyết về tranh chấp đất đai trong gia đình.
Chuyện là thế này ạ: " khi tôi còn trẻ , tôi có mua 1 ngôi nhà của anh trai cả ( Phúng )tôi" anh trai cả đã bán cho tôi 1 cây 2 vàng hồi đó" ! Ngày đó tôi còn sống cùng bố mẹ tôi! Tôi đã sang tên cho bố của tôi'! Năm mẹ của tôi bị ung thư, phải mổ! Thì anh hai nhà tôi ( ĐÁP) đã bỏ ra số tiền là 60 triệu đồng để chữa trị cho bà! Hiện giờ bà đã mất! Và bố tôi đã cho anh Đáp một mảnh đất ! Coi như là trả nợ tiền 60tr đồng !Anh Đáp đã giữ sổ đỏ của bố tôi! Và bây giờ muốn chiếm luôn mảnh đất của tôi mua của anh Phúng mà tôi đã sang tên cho bố tôi!! Và bố tôi còn sống ' " bố tôi sẽ viết di chúc cho tôi là nhà của tôi" và nhờ xã chứng thực! Và anh ĐÁP thì vẫn ngoan cố muốn chiếm đất của tôi! Và 1 bên có bố chứng thực , còn 1 bên giữ sổ đỏ của bố tôi! Nếu ta toà thì ai sẽ được thừa tài sản đó ạ? Bởi bố tôi đã cho cọn cái hết đất!! K có nhà ở nên tôi đã sang tên cho bố toi? Và tôi vẫn hối hận vì làm như vậy? Để đất đai bị tranh chấp như thế này! Xin công Ty Luật tư vấn cách giải quyết cho gia đình tôi" tôi xin chân thành cảm ơn!
Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi yêu cầu tư vấn đến công ty Luật Minh Gia, với vụ việc của bạn chúng tôi có quan điểm tư vấn như sau:
Thứ nhất vì trước đây bạn đã tiến hành thủ tục sang tên cho bố cho nên quyền sử dụng đất hiện tại là của bố theo quy định tại điều 99 Luật đất đai năm 2013 như sau:
Điều 99. Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;
b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
….."
Như vậy nếu như bạn đã tặng cho quyền sử dụng đất cho bố thì bố sẽ có quyền đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở ,.. Khi này ngôi nhà của anh trai mà bạn mua khi còn trẻ mà đã sang tên cho bố thì bạn không còn có quyền sử dụng đất đó.
Việc bố “cho anh Đáp một mảnh đất” thì cần xác định đó là mảnh đất nào?có phải mảnh đất mà có ngôi nhà bạn mua trước đây hay không. Nếu như diện tích đất bố tặng cho anh Đáp không trùng với diện tích ngôi nhà đó thì anh Đáp chỉ được sử dụng phần diện tích bố tặng cho anh còn diện tích đất của bố thì anh không có quyền sử dụng , bởi diện tích đất đang thuộc quyền sử dụng của bố mà anh trai bạn có hành vi chiếm đoạt sổ đỏ như vậy là sai. Khi này bố bạn có quyền yêu cầu phía cơ quan công an can thiệp để anh Đáp trả lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bố.
Thứ hai, vì diện tích đất cũng như ngôi nhà gắn liền với đất hiện nay vẫn đứng tên bố mà bố chỉ mới lập di chúc dù có chứng thực của UBND xã, phường nơi có đất để thừa kế cho bạn thì tại thời điểm hiện tại diện tích đất này vẫn chưa thuộc về bạn. Bởi lẽ theo quy định tại điều 624 Bộ luật dân sự năm 2015 có nội dung sau:
Điều 624. Di chúc
"Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết"
Tức là di chúc này đã định đoạt tài sản là mảnh đất cùng ngôi nhà này cho bạn nhưng sẽ chưa được thực hiện khai nhận tài sản này là của bạn vì di chúc này chỉ được mở sau khi bố chết. Như vậy để đảm bảo quyền sử dụng mảnh đất này thì bạn có thể bảo bố bạn thực hiện thủ tục tặng cho diện tích đất này để thực hiện việc sang tên quyền sử dụng từ bố sang cho bạn.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.
Trân trọng.
CV tư vấn Hà Tuyền - Luật Minh Gia
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất