Luật sư Dương Châm

Trở lại quốc tịch Việt Nam có phải xin thôi quốc tịch nước ngoài?

Hiện nay, vấn đề kết hôn giữa người Việt Nam với người nước ngoài diễn ra rất phổ biến. Khi phát sinh việc kết hôn giữa hai cá nhân của hai quốc gia khác nhau sẽ dẫn đến các vấn đề liên quan đến thay đổi quốc tịch. Việc thay đổi này có thể là mất hoặc thêm một quốc tịch mới.

1. Luật sư tư vấn vấn đề quốc tịch

Quốc tịch là vấn đề quan trọng với mỗi cá nhân, nó thể hiện một cá nhân có được quyền và có nghĩa vụ đối với một quốc gia mà mình mang quốc tịch hay không. Trên thực tế hiện nay việc nhập quốc tịch, thôi quốc tịch hoặc trở lại quốc tịch… đã không còn  là khái niệm xa lại.

Nếu bạn đang gặp các vướng mắc liên quan đến quốc tịch nhưng chưa tìm được cách thức xử lý bạn hãy liên hệ với công ty Luật Minh Gia để được chúng tôi hỗ trợ giải đáp các vấn đề liên quan đến quốc tịch.

Hiện nay, chúng tôi có hỗ trợ tư vấn các vấn đề liên quan đến quốc tịch như:

- Điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam;

- Khi nhập quốc tịch Việt Nam có mất quốc tịch đang có không?

- Điều kiện, thủ tục thôi quốc tịch Việt Nam;

- Vấn đề hồi hương về Việt Nam;

- Vấn đề quốc tịch của con khi bố mẹ có quốc tịch khác nhau;

Hoặc bạn có thể tham khảo nội dung câu hỏi chúng tôi đã tư vấn dưới đây để có thêm kiến thức về vấn đề quốc tịch.

2. Trở lại quốc tịch Việt Nam có phải xin thôi quốc tịch nước ngoài?

Câu hỏi:

Tôi là người Việt Nam, kết hôn với người nước ngoài và đã nhập quốc tịch Thụy Điển. Hiện nay, bố mẹ tôi vẫn còn sinh sống ở Việt Nam, vậy nếu giờ tôi muốn xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì có bị mất quốc tịch nước ngoài không? Trình tự thủ tục xin trở lại quốc tịch Việt Nam như thế nào?

Trả lời:

Quy định về việc trở lại quốc tịch Việt Nam

Căn cứ theo quy định tại Điều 23 Luật quốc tịch 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014), các trường hợp được trở lại quốc tịch Việt Nam bao gồm:

“1. Người đã mất quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 26 của Luật này có đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì có thể được trở lại quốc tịch Việt Nam, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:

a) Xin hồi hương về Việt Nam;

b) Có vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ là công dân Việt Nam;

c) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;

d) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

đ) Thực hiện đầu tư tại Việt Nam;

e) Đã thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài, nhưng không được nhập quốc tịch nước ngoài.

2. Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam không được trở lại quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.

3. Trường hợp người bị tước quốc tịch Việt Nam xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì phải sau ít nhất 5 năm, kể từ ngày bị tước quốc tịch mới được xem xét cho trở lại quốc tịch Việt Nam.

4. Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam phải lấy lại tên gọi Việt Nam trước đây, tên gọi này phải được ghi rõ trong Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam.

5. Người được trở lại quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người sau đây, trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép:

a) Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;

b) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;

c) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.6. Chính phủ quy định cụ thể các điều kiện được trở lại quốc tịch Việt Nam”.

Như vậy, về nguyên tắc khi trở lại quốc tịch Việt Nam thì người đó phải thôi quốc tịch nước ngoài. Tuy nhiên, người được trở lại quốc tịch Việt Nam không bắt buộc phải thôi quốc tịch nước ngoài nếu thuộc một trong các trường hợp nêu tại Khoản 5 nêu trên. Đối với trường hợp của bạn, nếu như bạn đã mất quốc tịch Việt Nam nhưng cha mẹ đẻ của bạn vẫn là công dân Việt Nam thì bạn được trở lại quốc tịch Việt Nam mà không phải thôi quốc tịch nước ngoài.

Hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam bao gồm:

- Đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam;

- Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế;

- Bản khai lý lịch;

- Phiếu lý lịch tư pháp;

Trường hợp người đó cư trú ở Việt Nam phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp. Trường hợp người đó cư trú ở nước ngoài, phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp.

- Giấy tờ chứng minh người xin trở lại quốc tịch Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam;

- Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện trở lại quốc tịch Việt Nam.

Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam nếu cư trú ở trong nước thì nộp hồ sơ cho Sở tư pháp nơi cư trú, nếu cư trú ở nước ngoài thì nộp hồ sơ cho cơ quan đại diện Việt nam ở nước sở tại.

---

3. Người Việt Nam có 2 quốc tịch, đang sinh sống ở nước ngoài kết hôn với người VN thế nào?

Câu hỏi:

Thưa luật sư Minh Gia, tôi tên là A, hiện đang cư trú tại CH B. Tôi muốn luật sư tư vấn cho tôi về vấn đề, thủ tục kết hôn giữa tôi là người đang mang song tịch (Việt - B) thì thủ tục kết hôn trong trường hợp này giữa tôi và người chồng tương lai của tôi (kết hôn ở VN).

Tôi muốn hỏi cụ thể:

1. Thủ tục về phía tôi đang cư trú tại nước ngoài thì cần những giấy tờ gì?

2. Phía người chồng tôi đang ở trong nước thì cần giấy tờ gì?

3. Thủ tục kết hôn sẽ được cơ quan cấp nào, xã, huyện, tỉnh giải quyết ̣để cho phù hợp, đúng luật hôn nhân gia đình? Vậy xin Ngài tư vấn giúp chúng tôi. Xin chân thành cảm ơn, 

Trả lời tư vấn:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đề nghị tư vấn tới Luật Minh Gia, vấn đề bạn hỏi chúng tôi xin trả lời như sau:

Thứ nhất, hồ sơ gồm có:

-Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu quy định, có dán ảnh của hai bên nam – nữ)

-Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của 02 bên nam – nữ

Đối với chồng bạn:

+ Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân  được cấp chưa quá 06 tháng tính đến ngày nhận hồ sơ hoặc Tờ khai đăng ký kết hôn trong đó có xác nhận về tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam (thời gian xác nhận không quá 06 tháng tính đến ngày nhận hồ sơ).

Đối với bạn: Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài nơi bạn đang cư trú hoặc do do cơ quan đại diện Việt Nam ở nước nơi bạn cư trú cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại bạn là người không có vợ hoặc không có chồng.

- Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình (đối với cả hai bên nam – nữ).

- Bản sao giấy tờ chứng minh về nhân thân (bản sao có chứng thực; trường hợp không có bản sao chứng thực thì nộp bản photo kèm bản chính để đối chiếu):

+ Đối với chồng bạn: Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu

+ Đối với bạn: Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế như Giấy thông hành hoặc thẻ cư trú.

Thứ hai, cơ quan giải quyết

Bạn có thể nộp hồ sơ tại Bộ phận  tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ hành chính - Sở Tư pháp nơi chồng bạn cư trú.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo