Trần Anh

Trách nhiệm khi không khai báo tạm vắng?

Luật sư tư vấn về trường hợp đi du học có cần khai báo tạm vắng không, trách nhiệm nếu không khai báo tạm vắng. Thủ tục nhâp khẩu như thế nào.

Nội dung tư vấn: Xin chào công ty luật Minh Gia, Tôi vừa xin được 1 học bổng du học 3 năm ở Châu Âu. Dự kiến tôi sẽ nhập học vào tháng 11/2018.Theo tôi biết, luật cư trú quy định đối tượng như tôi nếu đi khỏi địa phương quá 3 tháng thì phải đăng ký tạm vắng. Tuy nhiên, nếu như tôi đi du học tròn 3 năm mới về nước thì khi đó tôi đã quá 27 tuổi và không thuộc diện phải đi nghĩa vụ quân sự. Tôi sợ rằng địa phương sẽ làm khó dễ tôi và không cho tôi đăng ký tạm vắng. Luật sư cho tôi hỏi, có trường hợp nào pháp luật cho phép địa phương không chấp nhận đăng ký tạm vắng của công dân không?Nếu tôi không đăng ký tạm vắng và vẫn đi du học 3 năm mới về thì khi về, tôi có bị xử phạt gì không (phạt hành chính, phạt tù hoặc xóa tên khỏi hộ khẩu gia đình). Trong trường hợp tôi bị xóa tên khỏi hộ khẩu gia đình thì việc xin lại hộ khẩu có phức tạp không? Tôi sinh ra đã có tên trong hộ khẩu do bố tôi làm chủ hộ nên tôi hoàn toàn không biết về thủ tục nhập hộ khẩu.Tôi xin chân thành cảm ơn công ty luật Minh Gia cùng đội ngũ tư vấn lời cảm ơn trân trọng nhất.

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn tới công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Thứ nhất, về việc đăng ký tạm vắng của công dân:

 

Căn cứ quy định tại Điều 32, Luật cư trú 2006 về Khai báo tạm vắng:

 

“…2. Người trong độ tuổi làm nghĩa vụ quân sự, dự bị động viên đi khỏi huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi mình cư trú từ ba tháng trở lên có trách nhiệm khai báo tạm vắng.

 

3. Người quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải khai báo tạm vắng tại Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú. Khi đến khai báo tạm vắng phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân và ghi vào phiếu khai báo tạm vắng.

 

4. Công an xã, phường, thị trấn có trách nhiệm hướng dẫn nội dung khai báo, kiểm tra nội dung khai báo, ký xác nhận vào phần phiếu cấp cho ng­ười khai báo tạm vắng.”

 

Đồng thời, căn cứ  quy định tại Điều 22 Thông tư 35/2014/TT-BCA về Khai báo tạm vắng:

 

"1. Đối tượng, thủ tục khai báo tạm vắng thực hiện theo quy định tại Điều 32 Luật Cư trú và hướng dẫn tại Thông tư này.

 

2. Người khai báo tạm vắng phải đến trụ sở Công an xã, phường, thị trấn nơi cư trú để làm thủ tục khai báo tạm vắng.

 

3. Người khai báo tạm vắng thuộc khoản 1 Điều 32 Luật Cư trú khi khai báo tạm vắng phải có sự đồng ý bằng văn bản của cá nhân, cơ quan có thẩm quyền giám sát, quản lý người đó.

 

Người khai báo tạm vắng theo khoản 2 Điều 32 Luật Cư trú thì thời hạn tạm vắng do người đó tự quyết định.

 

4. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của công dân, Công an xã, phường, thị trấn nơi công dân cư trú phải cấp phiếu khai báo tạm vắng cho công dân (trường hợp đặc biệt thì được phép kéo dài thời gian giải quyết, nhưng tối đa không quá 02 ngày làm việc)."

 

Như vậy, bạn thuộc nhóm đối tượng là người trong độ tuổi làm nghĩa vụ quân sự (đủ 18-25/27 tuổi), khi đi khỏi nơi cư trú từ ba tháng trở lên thì phải khai báo tạm vắng, tùy theo người đó quyết định. Do đó, không có trường hợp nào pháp luật cho phép địa phương không chấp nhận đăng ký tạm vắng của công dân. Nếu địa phương sẽ làm khó dễ bạn và không cho bạn đăng ký tạm vắng thì bạn có thể khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền.

 

Thứ hai, về việc nếu bạn không khai báo tạm vắng:

 

Căn cứ quy định tại Điều 8, Nghị định 167/2013/ NĐ- CP về Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú:

 

1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

 

a) Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú;

 

b) Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;

 

c) Không chấp hành việc kiểm tra hộ khẩu, kiểm tra tạm trú, kiểm tra lưu trú hoặc không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

 

a) Buộc thu hồi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2; Điểm a Khoản 3 Điều này;

 

b) Buộc hủy bỏ thông tin, tài liệu sai sự thật đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này;

 

c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều này;

 

d) Buộc hủy bỏ hợp đồng lao động trái quy định của pháp luật để nhập hộ khẩu quy định tại Điểm e, g Khoản 3 Điều này.”

 

Vậy nên, nếu bạn không thực hiện đúng quy định về khai báo tạm vắng, bạn sẽ bị phạt tiền từ 100 000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi này.

 

Đối với việc xóa tên khỏi hộ khẩu gia đình chỉ áp dụng đối với các hành vi vi phạm tại khoản 2 và khoản 3, Điều 8. Do đó, nếu theo đúng như bạn cung cấp, bạn sẽ không chịu biện pháp khắc phục hậu quả là xóa tên khỏi hộ khẩu gia đình.

 

Thứ ba, về thủ tục nhập hộ khẩu:

 

Căn cứ quy định tại Điều 19, Luật cư trú 2006  về  Điều kiện đăng ký thường trú tại tỉnh:

 

“Công dân có chỗ ở hợp pháp ở tỉnh nào thì được đăng ký thường trú tại tỉnh đó. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.”

 

Theo đó, nếu bạn có chỗ ở hợp pháp ở tỉnh thì bạn sẽ đủ điều kiện thành phố thuộc tỉnh.

 

Căn cứ quy định tại Điều 20 Luật Cư trú năm 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2013 về Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:

 

“Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:

 

1. Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên;

 

2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

 

a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

 

b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột;

 

c) Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

 

d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

 

đ) Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột;

 

e) Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột;

 

3. Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp;

 

4. Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình;

 

5. Trường hợp quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân, tổ chức thì phải có đủ các điều kiện sau đây:

 

a) Bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố;

 

b) Có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về điều kiện diện tích bình quân;

 

c) Được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;

 

6. Việc đăng ký thường trú vào nội thành thành phố Hà Nội thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật Thủ đô.”

 

Theo đó, nếu bạn đang ở thành phố trực thuộc trung ương thì khi bạn muốn đăng ký thường trú vào nhà của bạn thì phải được chủ hộ và những người thân khác trong hộ khẩu đều đồng ý cho bạn nhập hộ khẩu. 

 

Về hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:

 

– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;

 

– Bản khai nhân khẩu;

 

– Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật cư trú;

 

– Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc trung ương phải có tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật cư trú.

 

Về nơi nộp hồ sơ đăng ký thường trú:

 

 Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại cơ quan công an sau đây:

 

– Đối với thành phố trực thuộc trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;

 

– Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

 

Về thời hạn giải quyết: Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải cấp Sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

 

Trân trọng./

Chuyên viên Lê Nhung - Công ty Luật Minh gia

 

 

 

 

 

 

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo