Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Luật sư bào chữa tội vi phạm các quy định về quản lý rừng theo Bộ luật Hình sự 2015

Việc quản lý rừng đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và đáp ứng các nhu cầu kinh tế, xã hội của con người. Quản lý rừng bao gồm tất cả các hoạt động liên quan đến việc duy trì sức khỏe của rừng, bảo vệ và phục hồi các giá trị sinh thái, cảnh quan và các chức năng trung gian của rừng. Một phần quan trọng trong việc quản lý rừng là việc giám sát, bảo vệ và kiểm soát các hoạt động khai thác rừng. Quản lý hiệu quả hệ thống lâm nghiệp cũng là một yếu tố quan trọng trong việc bảo vệ rừng và đảm bảo sự đa dạng sinh học trong khu vực. Ở Việt Nam hiện nay, việc quản lý rừng được giao cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền theo quy định pháp luật.

1. Quy định pháp luật về tội vi phạm quy định về quản lý rừng

Hành vi vi phạm quy định về quản lý rừng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quản lý rừng không những gây ảnh hưởng tới hoạt động quản lý của hệ thống cơ quan nhà nước mà còn gây ra những hệ lụy nghiêm trọng

Điều 233 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định về tội vi phạm quy định về quản lý rừng như sau: 

"1. Người nào lợi dụng hoặc lạm dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Giao rừng, thu hồi rừng, cho thuê rừng trái pháp luật từ 20.000 mét vuông (m2) đến dưới 25.000 mét vuông (m2) đối với rừng sản xuất; từ 15.000 mét vuông (m2) đến dưới 20.000 mét vuông (m2) đối với rừng phòng hộ hoặc từ 10.000 mét vuông (m2) đến dưới 15.000 mét vuông (m2) đối với rừng đặc dụng;

b) Cho phép chuyển mục đích sử dụng rừng trái pháp luật từ 10.000 mét vuông (m2) đến dưới 12.500 mét vuông (m2) đối với rừng sản xuất; từ 7.500 mét vuông (m2) đến dưới 10.000 mét vuông (m2) đối với rừng phòng hộ hoặc từ 5.000 mét vuông (m2) đến dưới 7.500 mét vuông (m2) đối với rừng đặc dụng;

c) Cho phép khai thác, vận chuyển lâm sản trái pháp luật thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 232 của Bộ luật này;

d) Giao rừng, thu hồi rừng, cho thuê rừng, cho phép chuyển mục đích sử dụng rừng trái pháp luật hoặc cho phép khai thác, vận chuyển lâm sản trái pháp luật dưới mức quy định tại điểm a, điểm b khoản này và các điểm từ điểm a đến điểm l khoản 1 Điều 232 của Bộ luật này nhưng đã bị xử lý kỷ luật về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Giao rừng, thu hồi rừng, cho thuê rừng trái pháp luật từ 25.000 mét vuông (m2) đến dưới 40.000 mét vuông (m2) đối với rừng sản xuất; từ 20.000 mét vuông (m2) đến dưới 30.000 mét vuông (m2) đối với rừng phòng hộ hoặc từ 15.000 mét vuông (m2) đến dưới 25.000 mét vuông (m2) đối với rừng đặc dụng;

d) Cho phép chuyển mục đích sử dụng rừng trái pháp luật từ 12.500 mét vuông (m2) đến dưới 17.000 mét vuông (m2) đối với rừng sản xuất; từ 10.000 mét vuông (m2) đến dưới 15.000 mét vuông (m2) đối với rừng phòng hộ hoặc từ 7.500 mét vuông (m2) đến dưới 12.000 mét vuông (m2) đối với rừng đặc dụng;

đ) Cho phép khai thác, vận chuyển lâm sản trái pháp luật thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm l khoản 2 Điều 232 của Bộ luật này.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

a) Giao rừng, thu hồi rừng, cho thuê rừng trái pháp luật 40.000 mét vuông (m2) trở lên đối với rừng sản xuất; 30.000 mét vuông (m2) trở lên đối với rừng phòng hộ hoặc 25.000 mét vuông (m2) trở lên đối với rừng đặc dụng;

b) Cho phép chuyển mục đích sử dụng rừng trái pháp luật 17.000 mét vuông (m2) trở lên đối với rừng sản xuất; 15.000 mét vuông (m2) trở lên đối với rừng phòng hộ hoặc 12.000 mét vuông (m2) trở lên đối với rừng đặc dụng;

c) Cho phép khai thác, vận chuyển lâm sản trái pháp luật thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 232 của Bộ luật này.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm."

>> Luật sư bào chữa vụ án hình sự

Hotline: 0902.586.286

Từ quy định trên có thể xác định các yếu tố cấu thành cơ bản của tội vi phạm quy định về quản lý rừng như sau: 

* Về khách thể của tội phạm: Đây là tội phạm thuộc nhóm tội xâm phạm khách thể là trật tự quản lý kinh tế mà cụ thể là các quy định của nhà nước về hoat động quản lý rừng được quy định tại Luật Lâm nghiệp và hệ thống các văn bản pháp luật liên quan.

Đối tượng tác động trực tiếp của tội phạm này là rừng và hoạt động quản lý rừng của cơ quan, tổ chức, cá nhân được trao thẩm quyền quản lý rừng.  

* Về mặt khách quan của tội phạm: Hành vi khách quan của tội phạm là hành vi của người nào lợi dụng hoặc lạm dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong các hành vi sau đây:

- Giao rừng, thu hồi rừng, cho thuê rừng trái pháp luật từ 20.000 mét vuông (m2) trở lên đối với rừng sản xuất; từ 15.000 mét vuông (m2) trở lên đối với rừng phòng hộ hoặc từ 10.000 mét vuông (m2) trở lên đối với rừng đặc dụng;

- Cho phép chuyển mục đích sử dụng rừng trái pháp luật từ 10.000 mét vuông (m2) trở lên đối với rừng sản xuất; từ 7.500 mét vuông (m2) trở lên đối với rừng phòng hộ hoặc từ 5.000 mét vuông (m2) trở lên đối với rừng đặc dụng;

- Cho phép khai thác, vận chuyển lâm sản trái pháp luật thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 232 của Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017);

- Giao rừng, thu hồi rừng, cho thuê rừng, cho phép chuyển mục đích sử dụng rừng trái pháp luật hoặc cho phép khai thác, vận chuyển lâm sản trái pháp luật dưới mức quy định nêu trên và mức quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm l khoản 1 Điều 232 của Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) nhưng đã bị xử lý kỷ luật về một trong các hành vi nêu trên mà còn vi phạm.

* Về mặt chủ quan của tội phạm: Người thực hiện hành vi phạm tội này với lỗi cố ý. Tức là người phạm tội dù biết hành vi của mình là vi phạm quy định pháp luật về hình sự nhưng vấn cố tình thực hiện.

* Về chủ thể của tội phạm: Chủ thể của tội phạm này phải là người có chức vụ, quyền hạn về quản lý rừng theo quy định pháp luật.

 * Về hình phạt: Khi đã có đầy đủ yếu tố cấu thành tội vi phạm quy định về quản lý rừng, chủ thể thực hiện tội phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tùy theo mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội như sau: 

- Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm, đối với hành vi phạm tội thuộc trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều này;

- Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm, đối với hành vi phạm tội thuộc trường hợp được quy định tại Khoản 2 Điều này;

- Khung 3: Phạt tù từ 05 năm đến 12 năm, đối với hành vi phạm tội thuộc trường hợp được quy định tại Khoản 3 Điều này.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung, bao gồm: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.  

2. Lý do cần thuê Luật sư bào chữa tội vi phạm quy định về quản lý rừng

- Hầu hết tất cả các bị can và bị cáo đều không nắm rõ được các pháp luật vệ tội phạm mà mình đang bị tình nghi phạm tội cũng như các quy định về tố tụng hình sự nên không thể hiểu hết được tính chất và mức độ sự việc. Nên luật sư – với vai trò là người bào chữa cho bị cáo sẽ giải thích rõ luật và hướng dẫn bị cáo nên làm gì.

- Luật sư – với sự am hiểu các quy định pháp luật sẽ cùng với cơ quan Nhà nước làm sáng tỏ những tình tiết của vụ án, nhìn nhận vụ án dưới nhiều góc độ khác nhau giúp cho việc giải quyết vụ án được chính xác, công bằng và minh bạch.

- Không chỉ hỗ trợ về mặt pháp lý mà luật sư còn có thể hỗ trợ bị can, bị cáo bình tĩnh để trình bày lời khai một cách chính xác và có lợi nhất trong quá trình xét xử. Bởi lẽ, khi tham gia tố tụng hình sự với vai trò là người bào chữa, luật sư có quyền gặp gỡ bị can, bị cáo nếu bị can, bị cáo đang bị tạm giam trong khi người nhà sẽ bị hạn chế gặp mặt bị can, bị cáo.

3. Quy trình Luật sư bào chữa tại Luật Minh Gia

Tại Luật Minh Gia, quy trình Luật sự tiến hành bào chữa theo yêu cầu của khách hàng được thực hiện như sau:

Bước 1: Tiếp nhận thông tin và hồ sơ vụ việc về hành vi vi phạm quy định về quản lý rừng (Quyết định khởi tố bị can, vụ án, giấy tờ liên quan…) từ bị can, bị cáo, người thân, người đại diện khác của bị can, bị cáo.

Bước 2: Xác định về điều kiện, thẩm quyền giải quyết, thời gian thực hiện và phân công luật sư tham gia tố tụng.

Bước 3: Thu thập chứng cứ, tài liệu và các điều kiện chứng minh khác theo quy định pháp luật nhằm phục vụ công tác tham gia tố tụng bào chữa cho bị can, bị cáo của luật sư.

Bước 4: Hoàn thiện hồ sơ tham gia tố tụng gửi các cơ quan tiến hành tố tụng và triển khai nghiên cứu hồ sơ vụ án.

Bước 5: Luật sư tham gia tố tụng tại cơ quan tiến hành tố tụng theo nhiệm vụ đã phân công nhằm bào chữa cho bị can, bị cáo trong vụ án hình sự.

4. Phương thức liên hệ Luật sư bào chữa tội

Cách 1: Liên hệ Hotline yêu cầu dịch vụ: 0902.586.286

Cách 2: Gửi Email: lienhe@luatminhgia.vn

Cách 3: Đến trực tiếp địa chỉ văn phòng:

- VP Hà Nội: Số 5 Ngõ 36 Nguyễn Thị Định, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội.

- VP TP HCM: A11-12 Lầu 11 Block A, Tòa nhà Sky Center, số 5B Phổ Quang, Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169