Nguyễn Thị Thùy Dương

Thời hiệu thi hành bản án hình sự

Thời hiệu thi hành bản án hình sự là thời hạn do Bộ luật Hình sự quy định mà khi hết thời gian đó người bị kết án không phải chấp hành bản án đã tuyên. Bản án có hiệu lực nhưng không được thi hành có thể do bị thất lạc hoặc bị bỏ quên.

1. Thời hiệu thi hành bản án hình sự

Theo Điều 60 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), thời hiệu thi hành bản án hình sự được quy định như sau: 

Thứ nhất, bản án đối với cá nhân

  • 05 năm đối với các trường hợp xử phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc xử phạt tù từ 03 năm trở xuống;

  • 10 năm đối với các trường hợp xử phạt tù từ trên 03 năm đến 15 năm;

  • 15 năm đối với các trường hợp xử phạt tù từ trên 15 năm đến 30 năm;

  • 20 năm đối với các trường hợp xử phạt tù chung thân hoặc tử hình.

Thứ hai, bản án đối với pháp nhân thương mại: 05 năm.

2. Cách tính thời hiệu thi hành bản án hình sự

Thời hiệu thi hành bản án hình sự được tính từ thời điểm bản án có hiệu lực. 

Trong đó, thời điểm có hiệu lực của bản án được xác định như sau: 

  • Bản án sơ thẩm: Bản án có hiệu lực khi hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị (khoảng 15 - 30 ngày, kể từ ngày tuyên án) 

  • Bản án phúc thẩm: Có hiệu lực kể từ ngày tuyên án. 

Lưu ý: Trong một số trường hợp sau đây, thời hiệu thi hành bản án hình sự sẽ được tính lại: 

  • Người bị kết án, pháp nhân thương mại bị kết án lại thực hiện hành vi phạm tội mới khi chưa hết thời hiệu, thì thời hiệu tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.

  • Người bị kết án cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ ngày người đó ra trình diện hoặc bị bắt giữ.

3. Những trường hợp không áp dụng thời hiệu thi hành bản án hình sự

Theo Điều 61 Bộ luật Hình sự, bản án về tội phạm sau đây sẽ không áp dụng thời hiệu thi hành bản án: 

  • Nhóm tội xâm phạm an ninh quốc gia

  • Tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh

  • Tội tham ô tài sản thuộc trường hợp đặc biệt nghiêm trọng (Khoản 3, Khoản 4 Điều 353 BLHS)

  • Tội nhận hối lộ thuộc trường hợp đặc biệt nghiêm trọng(Khoản 3, Khoản 4 Điều 354 BLHS)

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169