Cao Thị Hiền

Hình phạt đối với người thực hiện hành vi trộm cắp tài sản?

Trộm cắp tài sản là hành vi vi phạm pháp luật diễn ra ngày càng tinh vi và phức tạp hiện nay. Bộ luật hình sự hiện hành đã có những chế tài cụ thể để xử lý hành vi này.

Tội trộm cắp tài sản có phải là tội khởi tố theo yêu cầu của bị hại không?

Căn cứ khoản 1 Điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung 2021 quy định khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại như sau:

“1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155 và 156 của Bộ Luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết…”

Như vậy, tội trộm cấp tài sản theo Điều 173 Bộ luật Hình sự không thuộc trường hợp khởi tố theo yêu cầu của bị hại. Nếu bị hại rút đơn thì người thực hiện hành vi trộm cắp vẫn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu có đủ căn cứ cấu thành tội phạm.

Nội dung yêu cầu tư vấn: Chào luật sư, tôi muốn hỏi: Gia đình tôi có người thân trộm cắp tài sản công ty là 15 triệu đồng và bị bắt, gia đình tôi đã tự nguyện bồi thường cho công ty và công ty đã viết đơn bãi nại. Gia đình tôi cũng có người thân là người có công cách mạng và bản thân người phạm tội cũng đang là sinh viên.Xin hỏi luật sư người thân tôi có thể nhận mức án nào, có bị tù giam không? Xin cảm ơn luật sư nhiều!

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn đến Luật Minh Gia, với vướng mắc của bạn chúng tôi giải đáp như sau:

Căn cứ Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội trộm cắp tài sản như sau:

“1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

…”

Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp, người thân của bạn có hành vi trộm cắp tài sản của công ty trị giá 15 triệu đồng. Như vậy, người thân của bạn có thể phải chịu hình phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

Điều 51 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau:

“1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

s) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;

t) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;

u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;

x) Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.

2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.

…”

Theo thông tin bạn cung cấp, gia đình bạn đã tự nguyện bồi thường cho công ty và nếu có cha mẹ của người phạm tội là liệt sĩ thì người phạm tội sẽ có 02 tình tiết giảm nhẹ trách hình sự. Theo đó, người phạm tội có thể được quyết định hình phạt dưới mức thất nhất của khung hình phạt là cải tạo không giam giữ 03 năm theo khoản 3 Điều 54 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.

Trân trọng!

Phòng luật sư tư vấn – Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn