Nguyễn Thu Trang

Tín dụng đen là gì? Cho vay tín dụng đen bị phạt thế nào?

Giao dịch vay tài sản đã xuất hiện trong xã hội từ lâu, gồm cả hoạt động tín dụng. Hiện nay, theo xu hướng của nền kinh tế thị trường, việc vay tiền trở nên đơn giản hơn, nhanh chóng hơn nhưng cũng nhiều rủi ro tiềm ẩn, đặc biệt là các giao dịch vay tín dụng đen.

1. Tín dụng đen là gì?

Trước hết, hoạt động tín dụng là một hoạt động mang tính đặc thù. Theo đó, các tổ chức tín dụng thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng như: Nhận tiền gửi; Cấp tín dụng; Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.

Cho vay tín dụng theo quy định của Luật Tổ chức tín dụng 2010 là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.

Pháp luật hiện hành không có quy định giải thích về “tín dụng đen”. Trên thực tế, tín dụng đen được hiểu là hình thức cho vay tiền (hoặc tài sản khác) với lãi suất cao hơn quy định của pháp luật từ các tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động cho vay tiền nhưng không đăng ký kinh doanh và không được sự cấp phép của nhà nước.

2. Hình thức cho vay tín dụng đen

Hiện nay, bằng nhiều phương thức liên lạc, trao đổi, cho vay tín dụng đen thường được xác lập một cách dễ dàng, nhanh chóng. Một số hình thức cho vay tín dụng đen phổ biến nhất hiện nay là vay qua các App trên điện thoại hoặc qua các trang Web online; cho vay qua Zalo, Facebook (nhiều trường hợp lừa đảo); cho vay núp bóng dưới danh nghĩa các công ty tài chính;…

3. Lãi suất cho vay hợp pháp là bao nhiêu?

- Đối với cá nhân, tổ chức không phải là tổ chức tín dụng cho vay: Theo quy định tại Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015, lãi suất tối đa được áp dụng khi cá nhân, tổ chức không phải là tổ chức tín dụng cho vay là 20%/năm, tương đương khoảng 1,67%/tháng.

“Điều 468. Lãi suất

1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.

Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.”

- Đối với tổ chức tín dụng cho vay: áp dụng quy định của Luật các tổ chức tín dụng (được thành lập và đăng ký theo quy định của pháp luật), Điều 91 quy định về lãi suất như sau:

“Điều 91. Lãi suất, phí trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng

1. Tổ chức tín dụng được quyền ấn định và phải niêm yết công khai mức lãi suất huy động vốn, mức phí cung ứng dịch vụ trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng.

2. Tổ chức tín dụng và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.

3. Trong trường hợp hoạt động ngân hàng có diễn biến bất thường, để bảo đảm an toàn của hệ thống tổ chức tín dụng, Ngân hàng Nhà nước có quyền quy định cơ chế xác định phí, lãi suất trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng.”

 

Như vậy, trong trường hợp tổ chức tín dụng cho khách hàng vay được quyền thỏa thuận với khách hàng về mức lãi suất, hầu như không bị giới hạn (trừ trường hợp Ngân hàng nhà nước có quy định áp dụng cụ thể).

4. Cho vay tín dụng đen bị phạt thế nào?

Với hoạt động cho vay tín dụng đen, nghĩa là không phải do tổ chức tín dụng được đăng ký, thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật cho vay vượt quá lãi suất theo quy định.

- Xử phạt vi phạm hành chính:

Với hộ kinh doanh, tổ chức kinh doanh dịch vụ cầm đồ cho vay vượt quá lãi suất 20%/năm nhưng chưa đến mức lãi suất 100%/năm theo Khoản 4 Điều 12 Nghị định 144/2021/NĐ-CP:

“Điều 12. Vi phạm các quy định về quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự

4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

d) Kinh doanh dịch vụ cầm đồ cho vay tiền có cầm cố tài sản nhưng lãi suất cho vay vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật Dân sự;

đ) Không đăng ký ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự mà cho vay tiền có cầm cố tài sản hoặc không cầm cố tài sản nhưng lãi suất cho vay vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật Dân sự;

…”

- Xử lý hình sự

Truy cứu trách nhiệm hình sự: với cá nhân, tổ chức không phải tổ chức tín dụng cho vay vượt quá lãi suất từ 100%/năm trở lên theo Điều 201 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).

“Điều 201. Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự

1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật Dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2. Phạm tội mà thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Nếu cần tư vấn rõ hơn về xử lý cá nhân, tổ chức cho vay tín dụng đen, quý khách hàng liên hệ Hotline để được hỗ trợ giải đáp chi tiết.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo