Luật sư Việt Dũng

Thực hiện khai nhận di sản thừa kế và sang tên GCNQSDD thế nào là hợp pháp?

Luật sư giải đáp thắc mắc của khách hàng về yêu cầu thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế của ông bà để lại và đăng kí sang tên trên giấy CNQSDD . Nội dung tư vấn cụ thể như sau:

Hiện tại bà nội tôi đã mất. và bà chỉ có một mình không có anh chị em, sinh ra ba tôi cũng một mình không có anh chị em.Sau đó ba tôi cũng mất chỉ còn mẹ, ba tôi co 6 người con, hai trai bốn gái, nhưng anh trai tôi cũng đã mất, giờ 4 chị quyết định để tôi thừa kế mảnh đất của ông bà để hương hoả, bốn chị và mẹ đã làm giấy cho tôi thừa hưởng. Tôi muốn làm sổ đỏ sang tên tôi , tôi cần phải làm như thế nào, nhờ luật sư giúp đỡ hướng dẫn cho tôi tôi xin chân thành cám ơn

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi yêu cầu đến Công ty Luật MInh Gia, với vụ việc của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 về thừa kế theo pháp luật. Cụ thể:

 

Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

 

1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

 

a) Không có di chúc;

 

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

 

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

 

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

 

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

 

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

 

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

 

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

 

Như vậy, đối với di sản của  bà nội bạn để lại sau khi mất và  không để lại di chúc cho nên di sản này sẽ phân chia theo pháp luật cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất (do không còn người thừa kế khác trong hàng thừa kế thứ nhất nên bố bạn được xác định là người thừa kế duy nhất"). Đồng thời vì bố bạn mất nên phần di sản được hưởng từ bà cũng trở thành di sản thừa kế của bố. Những người thuộc hàng thừa thứ nhất của bố bạn gồm mẹ bạn và những người con. Hiện tại cần xác định thời điểm anh trai bạn mất, nếu anh bạn mất trước hoặc cùng thời điểm bố bạn mất thì phần di sản của anh bạn được hưởng sẽ được thừa kế thế vị cho người cháu, khi đó nếu muốn sang tên quyền sử dụng đất cho bạn thì cần có sự đồng ý của người cháu. Trường hợp nếu anh trai bạn mất sau khi bố mất thì hiện tại muốn đăng ký quyền sử dụng đất ngoài chữ ký của các đồng thừa kế trên thì còn cần có sự đồng ý của những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của anh trai anh gồm chị dâu, con đẻ, con nuôi (nếu có ). 

 

Về trình tự thủ tục khai nhận di sản thừa kếđăng ký quyền sử dụng đất. Trước hết gia đình sẽ thực hiện làm thủ tục khai nhận di sản tại phòng công chứng:

 

Quy trình khai nhận di sản tại phòng công chứng:

 

+   Người yêu cầu công chứng nộp các giấy tờ sau cho công chứng viên/ cán bộ thụ lý hồ sơ;

 

+   Nơi tiếp nhận hồ sơ: Phòng công chứng;

 

Hồ sơ thủ tục bao gồm: Bản sao có công chứng các giấy tờ sau:

 

+   Sơ yếu lý lịch của người được nhận di sản thừa kế;

 

+   CMND/ hộ chiếu, hộ khẩu của người được nhận di sản thừa kế;

 

+   Hợp đồng ủy quyền hoặc giấy ủy quyền (trong trường hợp xác lập giao dịch thông qua người đại diện);

 

+   Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế

 

+   Di chúc;

 

+   Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản là di sản thừa kế của cha mẹ bạn ( giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, giấy phép mua bán, hợp thức hóa nhà do Ủy ban nhân dân quận, huyện cấp , sổ tiết kiệm, cổ phiếu, giấy chứng nhận cổ phần…).

 

Tiếp đó,Công chứng viên ra thông báo để niêm yết tại UBND xã, phường, thị trấn nơi người để lại di sản thường trú cuối cùng. Sau khi nhận lại bản niêm yết thừa kế có xác nhận của UBND phường, xã mà không có tranh chấp, khiếu kiện, Công chứng viên hẹn ngày lên ký kết văn bản khai nhận/ thỏa thuận phân chia di sản

 

 Sau khi văn bản thỏa thuận phân chia di sản được xác nhận, tiến hành đăng ký quyền sử dụng đất tại Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã nơi có đất theo thủ tục sau:

 

Bước 1: Bên thừa kế nộp hồ sơ tại cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện (nếu là cá nhân), cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh (nếu là tổ chức). Nếu bên thừa kế không có di chúc hoặc bản án thì phải đến công chứng làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế hoặc chứng nhận văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế. Trường hợp có tranh chấp thì phải giải quyết xong tranh chấp.

 

Bước 2: Căn cứ vào hồ sơ, cơ quan quản lý nhà ở sẽ kiểm tra, xác định vị trí thửa đất và gửi cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có);

 

Bước 3: Sau khi có thông báo của cơ quan thuế, cơ quan quản lý nhà ở sẽ gửi thông báo nộp thuế để chủ nhà đi nộp nghĩa vụ tài chính tại cơ quan thuế (nếu chủ nhà không thuộc diện phải nộp hoặc được miễn nộp nghĩa vụ tài chính thì không có bước này).

 

Bước 4: Sau khi đã nộp thuế, chủ nhà nộp biên lai thu thuế, lệ phí trước bạn cho cơ quan quản lý nhà ở để nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở. Thời gian làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho người mua tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Thời gian này không tính vào thời gian chủ nhà đi nộp các nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước.

 

Hồ sơ đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở gồm:

 

+   Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở;

 

+   Các giấy tờ về thừa kế như: Di chúc, Văn bản khai nhận di sản thừa kế (có công chứng nhà nước);

 

+   Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà của người để lại di sản;

 

+   Bản sao Giấy khai sinh của người thừa kế của người chết làm cơ sở miễn nộp nghĩa vụ tài chính (thuế thu nhập cá nhân).

 

+   Giấy chứng tử;

 

+   Tờ khai nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất và Tờ khai nộp lệ phí trước bạ nhà đất.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.
CV tư vấn: Hà Tuyền  - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo