LS Xuân Thuận

Thừa kế tài sản của vợ khi hai vợ chồng không đăng ký kết hôn

Cho em hỏi về thừa kế tài sản của vợ chồng khi không đăng ký kết hôn như sau: Mẹ em trước đây có tạo dựng một căn nhà sau đó sống chung với bố dượng vào năm 1982 (nhưng không đăng ký kết hôn, bố dượng không có tên trong hộ khẩu và đã viết đơn khước từ đứng tên trong sổ đỏ và công nhận đó là tài sản riêng của mẹ - xin nói thêm là bố dượng có 10 người con riêng trước khi sống chung với mẹ em) cho đến khi mẹ em mất vào năm 2006.

 
Xin hỏi bố dượng của em có được thừa kế tài sản của mẹ em không? Em xin thưa thêm là giữa 2 người không có con chung và theo luật thừa kế thì bố dượng và em có được hưởng ngang nhau không? Xin Luật sư tư vấn giúp em. Em xin cảm ơn.

 

Trả lời:

 

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cần tư vấn đến công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Theo thông tin bạn cung cấp thì mẹ bạn và dượng bạn chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1982, chưa đăng ký kết hôn. Tại Mục 1Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTPquy định“ Theo quy định tại điểm a khoản 3 Nghị quyết số 35 của Quốc hội, trong trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03/01/1987 (ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực) mà chưa đăng ký kết hôn, nếu một bên hoặc cả hai bên có yêu cầu ly hôn, thì Toà án thụ lý vụ án và áp dụng quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết vụ án ly hôn theo thủ tục chung. Cần chú ý là trong trường hợp sau khi quan hệ vợ chồng đã được xác lập họ mới thực hiện việc đăng ký kết hôn, thì quan hệ vợ chồng của họ vẫn được công nhận kể từ ngày xác lập (ngày họ bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng), chứ không phải là chỉ được công nhận kể từ ngày đăng ký kết hôn.”  Như vậy, đối với những trường hợp nam nữ chung sống với nhau trước ngày 03/01/1987, hiện họ chưa đăng ký kết hôn thì vẫn được pháp luật công nhận là vợ chồng (hôn nhân thực tế). Tức là, mẹ bạn và dượng bạn mặc dù chưa làm thủ tục đăng ký kết hôn nhưng vẫn được công nhận là vợ chồng. Mẹ bạn mất năm 2006 nhưng bạn không nói rõ mẹ bạn mất có để lại di chúc hay không, do đó có các trường hợp có thể xảy ra như sau:

 

- Trường hợp 1: Mẹ bạn có di chúc hợp pháp thì việc chia thừa kế phần tài sản của mẹ sẽ hoàn toàn tuân theo di chúc. Điều 652 Bộ luật Dân sự 2005 về di chúc hợp pháp quy định:

 

“1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

 

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;

 

b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.

 

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

 

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

 

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

 

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.”

 

Chẳng hạn, nếu nội dung di chúc mẹ bạn để lại toàn bộ tài sản của mình cho bố dượng thì bố dượng có quyền thừa kế đối với toàn bộ tài sản của mẹ bạn, nếu nội dung di chúc mẹ bạn để lại cho bạn và bố dượng mỗi người một nửa thì hai người có quyền ngang nhau.

 

- Trường hợp 2: nếu mẹ bạn không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp thì việc thừa kế sẽ chia theo pháp luật.

 

Điều 676 Bộ luật Dân sự 2005 quy định về thừa kế theo pháp luật như sau:

 

“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

 

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

 

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

 

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

 

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

 

Như vậy, do bố dượng bạn đã từng viết đơn khước từ đứng tên trong sổ đỏ và công nhận đó là tài sản riêng của mẹ, nên toàn bộ căn nhà là tài sản riêng của mẹ bạn. Khi đó, mẹ bạn mất đi mà không để lại di chúc thì căn nhà sẽ được coi là di sản thừa kế và những người cùng hàng thừa kế được hưởng phần di sản bằng nhau. Cụ thể ông, bà ngoại bạn, dượng bạn và bạn mỗi người sẽ được hưởng một phần di sản bằng nhau. 

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Thừa kế tài sản của vợ khi hai vợ chồng không đăng ký kết hôn.Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư tư vấn pháp luật Dân sự - Số điện thoại: 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng
Cv Nguyễn Thúy Hạnh – Công ty Luật Minh Gia 

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo