Thủ tục tặng cho và thừa kế quyền sử dụng đất.
Tôi sinh ra và lớn lên ở quê ngoại nên từ nhỏ đã không có tên trong hộ khẩu của họ nội. Do đó, nếu cán bộ yêu cầu xác minh quan hệ cháu nội với ông, bà thì phải làm sao? Việc dùng người thân trong họ hàng chứng minh có được chấp nhận không? Mong quý luật gia giải thích giúp tôi ý này: "trường hợp người thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản là người duy nhất thì phải có đơn đề nghị được đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất." Khi thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ ông bà sang cho cháu có cần phải xác minh đầy đủ từ cô, chú trong họ hàng không? Một số lưu ý nhỏ để quý Luật gia có thể dễ dàng tư vấn giúp tôi: Ông, bà nội và bố tôi vẫn khỏe mạnh và minh mẫn. Do đất được qui hoạch nên mỗi cô, chú đều có những phần như nhau, nên mảnh đất này không thuộc diện đất tranh chấp. Giấy tờ chứng minh quan hệ của bố với ông, bà nội bị mất do đó thủ tục chuyển nhượng gặp khó khăn nên bố định chuyển hướng từ ông bà cho cháu. Vì lý do này mà tôi rất mong được sự tham vấn từ quý Luật gia, để công tác chuyển nhượng được diễn ra vừa hợp lệ theo quy định pháp luật vừa gọn nhẹ đối với tôi.Chúc quý Luật gia có một ngày làm việc hiệu quả!
Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi tư vấn đến công ty Luật Minh Gia. Chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Để chứng minh quan hệ huyết thống giữa bạn và ông bà nội: cần có giấy khai sinh của bạn, chứng minh thư nhân dân của bạn và của ông bà, giấy tờ chứng minh quan hệ giữa bố mẹ bạn và ông bà nội (như giấy khai sinh của bố…) , người làm chứng có thể chứng minh mối quan hệ hoặc thông qua việc xét nghiệm ADN.
Ông bà nội bạn có một mảnh đất và muốn để lại cho bạn thì có thể làm một trong hai thủ tục sau:
1. Ông bà làm hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất sang cho bạn.
Căn cứ theo Điều 722 bộ luật dân sự năm 2005 quy định về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất:
“Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao quyền sử dụng đất cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, còn bên được tặng cho đồng ý nhận theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai.”
Đồng thời, theo quy định tại Điều 467 Bộ luật dân sự 2005 thì:
"1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu theo quy định của pháp luật bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu.
2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản".
Như vậy, ông bà nội có thể lập một hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, trong đó có ghi rõ: tên, địa chỉ của các bên; Lý do tặng cho quyền sử dụng đất; Quyền, nghĩa vụ của các bên; Loại đất, hạng đất, diện tích, vị trí, số hiệu, ranh giới và tình trạng đất; Thời hạn sử dụng đất còn lại của bên tặng cho; Quyền của người thứ ba đối với đất được tặng cho; Quyền và nghĩa vụ của hai bên. Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất phải có công chứng tại văn phòng công chứng hoặc chứng thực tại UBND cấp xã nơi có đất theo đúng quy định của pháp luật. Trình tự, thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất sẽ được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Sau khi hai bên lập hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất thì bạn có thể ra văn phòng đăng kí đất đai làm thủ tục đăng kí biến động, sang tên chủ sử dụng quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật.
2. Ông bà bạn để lại di chúc: cho bạn thừa kế toàn bộ quyền sử dụng đất của ông bà.
Căn cứ theo Điều 631 bộ luật dân sự năm 2005 quy định về quyền thừa kế của cá nhân
“Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.”
Như vậy, nếu ông bà bạn là chủ sử dụng hợp pháp của quyền sử dụng đất thì ông bà có toàn quyền định đoạt, để lại toàn bộ quyền sử dụng đất cho bạn nếu di chúc hợp pháp.
Căn cứ theo Điều 652 bộ luật dân sự năm 2005 quy định về di chúc hợp pháp:
“1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;
b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
…”
Như vậy, di chúc của ông bà bạn hợp pháp nếu ông bà bạn lập di chúc khi minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép. Và nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
Ông bà bạn có thể để lại di chúc dưới dạng: Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng; Di chúc bằng văn bản có người làm chứng; Di chúc bằng văn bản có công chứng; Di chúc bằng văn bản có chứng thực. Tuy nhiên, nội dung của di chúc là để lại quyền sử dụng đất cho bạn nên căn cứ theo điểm c khoản 3 Điều 167 luật đất đai năm 2003: “Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự.” Do đó, nếu ông bà bạn muốn lập di chúc để lại quyền sử dụng đất cho bạn thì bắt buộc phải công chứng tại văn phòng công chứng hoặc chứng thực tại UBND cấp xã. Thời điểm mở thừa kế của di chúc là khi ông, bà bạn mất (nếu là di chúc chung thì người cuối cùng chết), vì vậy sau khi ông bà bạn mất bạn có thể làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế và làm thủ tục sang tên, đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật.
Lưu ý: về việc tặng cho hoặc để lại thừa kế quyền sử dụng đất. Nếu trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi tên chủ sử dụng là ông bà nội bạn thì ông bà có toàn quyền định đoạt: mua bán, tặng cho, thừa kế v.v.. mà không cần phải hỏi ý kiến của các bác, cô, chú (các con của ông bà). Nều trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi là đất cấp cho hộ gia đình (do ông là chủ hộ) thì khi ông bà thực hiện quyền định đoạt phải hỏi ý kiến và được sự đồng ý của những người có tên trong sổ hộ khẩu tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Thủ tục tặng cho và thừa kế quyền sử dụng đất. . Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời. Trân trọng
CV: Vũ Nga - Luật Minh Gia.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất