Thủ tục sang tên đất cho con khi ba mất không để lại di chúc?

Hiện nay, vấn đề thừa kế tài sản của người mất được pháp luật quy định khá rõ ràng và cụ thể. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện thủ tục thừa kế di sản giữa những đồng thừa kế gặp rất nhiều khó khăn, thậm chí xảy ra tranh chấp với nhau. Do đó, để khắc phục và hạn chế các tranh chấp thì các đồng thừa kế cần nắm được các quy định pháp luật và cần thống nhất với nhau để việc phân chia di sản được nhất quán.

1. Luật sư tư vấn về vấn đề thừa kế di sản

Thừa kế di sản là sự chuyển dịch tài sản và quyền sở hữu tài sản của cá nhân người chết cho cá nhân, tổ chức có quyền hưởng thừa kế. Người thừa kế di sản trở thành chủ sở hữu của tài sản được hưởng theo di chúc và theo pháp luật.

Thực tế, trong quá trình thực hiện thủ tục hưởng di sản thừa kế còn nhiều vướng mắc, do đó nếu bạn gặp phải vấn đề trên và cần sự tư vấn bạn có thể liên hệ với Luật sư của chúng tôi để được giải quyết kịp thời.

Bạn có thể gửi thư yêu cầu tư vấn hoặc gọi: 1900.6169 để được hỗ trợ.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo tình huống tư vấn sau đây để có thêm kiến thức pháp lý trong lĩnh vực này.

2. Xử lý trường hợp phân chia di sản thừa kế

Em xin chào luật sư ạ. Lời đầu cho em xin gửi lời chúc sức khỏe và thành công tới luật sư ạ. Em có câu hỏi nhờ luật sư tư vấn giúp ạ. Bố em mất năm 2016. Giấy CNQSDĐ đứng tên 1 mình bố em. Khi mất bố em không để lại di chúc, nay mẹ em muốn tách bìa đỏ cho em trai của em. Thì thủ tục pháp lý cần những gì ạ. Em xin cảm ơn luật sư!

 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi yêu cầu tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia. Với nội dung yêu cầu tư vấn của bạn, chúng tôi trả lời như sau:

 

Thứ nhất, xác định nguồn gốc tài sản của vợ chồng

 

Tại Điều 33 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:

 

“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

 

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

 

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

 

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

 

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”.

 

Theo thông tin bạn cung cấp thì trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên một mình ba bạn, tuy nhiên chưa xác định được nguồn gốc hình thành tài sản trên. Theo quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì tài sản chung là tài sản được hình thành trong thời kì hôn nhân của vợ chồng, do đó nếu mảnh đất trên do ba mẹ bạn mua, ba mẹ bạn được tặng cho trong thời kì hôn nhân thì dù trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ đứng tên một mình bố bạn thì vẫn được xác định là tài sản chung của vợ chồng. Theo đó, ½ tài sản là thuộc quyền sở hữu của ba bạn, ½ tài sản là thuộc quyền sở hữu của mẹ bạn.

 

Trường hợp, mảnh đất trên được hình thành trước thời kì hôn nhân hoặc có được trong thời kì hôn nhân nhưng do ba bạn được tặng cho, thừa kế riêng, hoặc được mua từ tài sản riêng của mình thì được xác định là tài sản riêng của ba bạn.

 

Thứ hai, chia di sản thừa kế khi không có di chúc

 

Theo thông tin bạn cung cấp thì ba bạn mất không để lại di chúc, do đó di sản của ba bạn sẽ được chia theo pháp luật cho hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 như sau:

 

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

 

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

 

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

 

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

 

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

 

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

 

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

 

Căn cứ quy định nêu trên, hàng thừa kế thứ nhất của bố bạn bao gồm: ông bà nội (nếu còn sống), mẹ bạn, các con. Trong trường hợp, các đồng thừa kế muốn để lại toàn bộ di sản thừa kế của ba bạn cho một đồng thừa kế là em trai của bạn thì các đồng thời kế tiến hành từ chối nhận di sản thừa kế. Tại Điều 620 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:

 

Điều 620. Từ chối nhận di sản

 

1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.

 

2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.

 

3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.

 

Như vậy, để tiến hành thủ tục sang tên phần di sản thừa kế là mảnh đất cho em trai bạn thì các đồng thời kế có thể trực tiếp đến Ủy ban nhân dân hoặc Phòng công chứng nơi có đất để tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế. Sau khi khai nhận di sản thừa kế, việc từ chối nhận di sản thừa kế của các đồng thừa kế phải được thể hiện trong văn bản phân chia di sản thừa kế. Sau đó, nộp hồ sơ tại Phòng Tài nguyên môi trường cấp quận (huyện) để thực hiện thủ tục sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho em trai bạn. Hồ sơ sang tên sổ đỏ khi nhận thừa kế bao gồm:

 

- Đơn đề nghị đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (theo mẫu);

 

- Tờ khai lệ phí trước bạ sang tên (theo mẫu);

 

- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (theo mẫu);

 

- Văn bản khai nhận di sản thừa kế là quyền sử dụng đất, quyền sử hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có công chứng, chứng thực;

 

- Bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

 

- Bản sao chứng thực Sổ hộ khẩu, Giấy chứng minh nhân dân của bên nhận chuyển nhượng;

 

- Bản sao Giấy khai sinh hoặc giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân;

 

- Bản sao Giấy đăng ký kết hôn hoặc Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169