Lại Thị Nhật Lệ

Thủ tục đăng ký xe máy quy định như thế nào?

Việt Nam là một trong những quốc gia top đầu thế giới về lượng tiêu thụ xe máy. Với đặc tính tiện lợi, dễ sử dụng và giá thành phù hợp, xe máy đã trở thành phương tiện di chuyển được rất nhiều người lựa chọn. Một trong những thủ tục bắt buộc để sở hữu một chiếc xe máy mới là đăng ký xe máy. Vậy thủ tục đăng ký xe máy được quy định như thế nào ? Luật Minh Gia chúng tôi xin được phép làm rõ qua bài viết sau :

1. Những trường hợp phải làm thủ tục đăng ký xe máy

Theo Khoản 2 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành, có quy định về trách nhiệm của chủ xe như sau:

- Đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra đối với xe đăng ký lần đầu, xe đăng ký sang tên, xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn.

 - Trước khi cải tạo xe, thay đổi màu sơn (kể cả kẻ vẽ, quảng cáo), chủ xe phải khai báo trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông tại mục khai báo cải tạo xe, thay đổi màu sơn hoặc trực tiếp đến cơ quan đăng ký xe và được xác nhận của cơ quan đăng ký xe thì mới thực hiện; làm thủ tục đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe khi xe đã được cải tạo hoặc khi thay đổi địa chỉ của chủ xe.

Như vậy, theo quy định trên thì việc thực hiện thủ tục đăng ký xe máy đối với các trường hợp lần đầu, sang tên hay cải tạo xe, thay đổi màu sơn chủ xe có trách nhiệm đưa xe đến cơ quan đăng ký để làm thủ tục. Bên cạnh đó, chủ xe phải chấp hành các quy định của pháp luật về đăng ký xe; kê khai đầy đủ nội dung trên giấy khai đăng ký xe và xuất trình giấy tờ theo quy định cũng như nộp lệ phí.

2. Thủ tục đăng ký xe máy được quy định như thế nào ?

Thứ nhất, nộp lệ phí trước bạ đối với đăng ký xe máy

Theo quy định tại Khoản 6 Điều 2 Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ thì một trong những đối tượng phải nộp lệ phí trước bạ là : « 6. Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (sau đây gọi chung là xe máy) ». Vậy xe máy là một trong những đối tượng phải nộp lệ phí trước bạ khi thực hiện việc đăng ký và gắn biển số tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Về mức thu lệ phí trước bạ đối với việc đăng ký xe máy được quy định tại Khoản 4 Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP

  • Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần đầu và trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ:

Số tiến lệ phí trước bạ

=

Gía tính lệ phí trước bạ

x

             2%

  • Đối với xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở

Số tiến lệ phí trước bạ

=

Gía tính lệ phí trước bạ

x

             5%

  • Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ hai trở đi

Số tiến lệ phí trước bạ

=

Gía tính lệ phí trước bạ

x

             1%

Gía tính lệ phí trước bạ không phải giá bán xe tại các đại lý mà là giá được Bộ Tài chính niêm yết tại Quyết định 618/QĐ-BTC ngày 09/04/2019 được sửa đổi, bổ sung bởi các Quyết định 1112/QĐ-BTC ngày 28/6/2019, Quyết định 2064/QĐ-BTC ngày 25/10/2019, Quyết định 452/QĐ-BTC ngày 31/3/2020, Quyết định 1238/QĐ-BTC ngày 21/8/2020 đối với từng loại xe khác nhau.

Về hồ sơ khai lệ phí trước bạ được ban hành tại Phụ lục 1 kèm Nghị định 126/2020/NĐ-CP theo đó bao gồm:

“1.Tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu số 02/LPTB.

2. Bản sao các giấy tờ về mua bán, chuyển giao tài sản hợp pháp (hợp đồng mua bán, tặng cho).

3. Bản sao giấy đăng ký xe của chủ cũ hoặc bản sao giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe của cơ quan công an (áp dụng đối với khi đăng ký sang tên - mua xe cũ).

4. Bản sao giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp (đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự).

5. Bản sao các giấy tờ chứng minh tài sản hoặc chủ tài sản thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có).”

Thứ hai, làm thủ tục đăng ký xe máy

Về nơi nộp hồ sơ làm thủ tục đăng ký xe máy: Hồ sơ làm thủ tục đăng ký xe được nộp tại cơ quan Công an Huyện/Thị xã nơi người làm thủ tục đăng ký xe đăng ký thường trú.

- Về hồ sơ làm thủ tục đăng ký xe được quy định Điều 10 Thông tư 58/2020/TT-BCA, theo đó hồ sơ bao gồm:

+ Giấy khai đăng ký xe sử dụng đúng theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA;

+ Giấy tờ của xe: Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe (hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài Chính); Chứng từ lệ phí trước bạ xe;

+ Giấy tờ của chủ xe: Chứng minh thư nhân dân của chủ xe (bản sao công chứng, chứng thực);

+ Giấy tờ khác (nếu có);

Về lệ phí làm thủ tục đăng ký xe máy được quy định tại Điều 5 Thông tư 229/2016/TT-BTC

+Đối với xe đăng ký tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh

Gía trị của xe

Lệ phí làm thủ tục đăng ký

Trị giá từ 15.000.000 đồng trở xuống

500.000 - 1.000.000

Trị giá trên 15.000.000 đến 40.000.000 đồng

1.000.000 - 2.000.000

Trị giá trên 40.000.000 đồng

2.000.000 - 4.000.000

+Đối với xe đăng ký tại các Thành phố trực thuộc trung ương khác, thành phố trực thuộc tỉnh, thị xã

Gía trị của xe

Lệ phí làm thủ tục đăng ký

Trị giá từ 15.000.000 đồng trở xuống

200.000

Trị giá trên 15.000.000 đến 40.000.000 đồng

400.000

Trị giá trên 40.000.000 đồng

800.000

Thứ ba, nhận giấy chứng nhận đăng ký xe

Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy đinh thời hạn cấp đăng ký, biển số xe:

Điều 4. Thời hạn cấp đăng ký, biển số xe

1. Cấp lần đầu, cấp đổi biển số xe: Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.

2. Cấp giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời và biển số xe tạm thời: Trong ngày.

3. Cấp lần đầu, cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe: Không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

4. Cấp lại biển số xe bị mất, biển số xe bị mờ, hỏng: Không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

5. Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất: Không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi!

Trân trọng!

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo