Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Thủ tục công chứng hợp đồng thuê nhà ở

Khi giao kết hợp đồng thuê nhà, các bên cần phải soạn thảo hợp đồng như thế nào và thực hiện thủ tục công chứng hợp đồng ra sao? Các bên có thể tham khảo thủ tục công chứng hợp đồng thuê nhà ở thông qua bài viết của Công ty Luật Minh Gia như sau:

1. Luật sư tư vấn luật dân sự

Mặc dù pháp luật hiện hành không bắt buộc phải công chứng hợp đồng thuê nhà ở nhưng để đảm bảo giá trị pháp lý tốt hơn cho bản hợp đồng cũng như góp phần giảm thiểu các tranh chấp sau này thì các bên trong giao dịch dân sự nên thực hiện công chứng hợp đồng thuê nhà ở. Việc công chứng hợp đồng thuê nhà ở sẽ được thực hiện theo thủ tục được quy định tại Luật Công chứng và các văn bản hướng dẫn.

Vì vậy, nếu có vấn đề vướng mắc liên quan đến thủ tục công chứng hợp đồng thuê nhà ở, bạn có thể tham khảo các quy định của pháp luật hoặc tư vấn luật sư chuyên môn. Trong trường hợp bạn không có thời gian tìm hiểu hoặc không có luật sư riêng, bạn hãy liên hệ Luật Minh Gia để chúng tôi giải đáp và hướng dẫn các phương án cụ thể.

Để được hỗ trợ, tư vấn pháp lý về các vấn đề liên quan đến thủ tục công chứng hợp đồng thuê nhà ở, bạn hãy gửi câu hỏi cho chúng tôi hoặc Gọi: 1900.6169 để được tư vấn.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo tình huống chúng tôi tư vấn sau đây để có thêm kiến thức bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

2. Quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục công chứng hợp đồng thuê nhà ở

Trình tự thực hiện:

- Người yêu cầu công chứng nộp một bộ hồ sơ yêu cầu công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng.

- Trường hợp nội dung, ý định giao kết hợp đồng là xác thực, không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội thì công chứng viên soạn thảo hợp đồng.

- Trường hợp hợp đồng được soạn thảo sẵn, công chứng viên kiểm tra dự thảo hợp đồng; nếu trong dự thảo hợp đồng có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, đối tượng của hợp đồng không phù hợp với thực tế thì công chứng viên phải chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng để sửa chữa. Trường hợp người yêu cầu công chứng không sửa chữa thì công chứng viên có quyền từ chối công chứng.

Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ tại tổ chức hành nghề công chứng

Thành phần hồ sơ:

- Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng, văn bản (Mẫu số 01/PYC);

- Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu; bản sao giấy tờ chứng minh thẩm quyền của người đại diện (nếu là người đại diện);

- Bản sao Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được cấp theo quy định của Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ; bản sao Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được cấp theo quy định của pháp luật về nhà ở; bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

- Hợp đồng (trường hợp tự soạn thảo sẵn).

- Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có. Bản sao nêu trên là bản chụp, bản in, bản đánh máy hoặc bản đánh máy vi tính nhưng phải có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính và không phải có chứng thực. Khi nộp bản sao thì  phải xuất trình bản chính để đối chiếu.

Số lượng hồ sơ: 01 bộ

Thời hạn giải quyết:

- Trong ngày nhận hồ sơ đối với hợp đồng, văn bản về bất động sản trong trường hợp là hộ gia đình, cá nhân; nếu nộp hồ sơ yêu cầu công chứng sau ba (03) giờ chiều thì việc công chứng được thực hiện chậm nhất trong ngày làm việc tiếp theo; trường hợp hợp đồng, văn bản có tình tiết phức tạp thì không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

- Không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với hợp đồng, văn bản về bất động sản trong trường hợp là tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài.

Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân, tổ chức

Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Tổ chức hành nghề công chứng

Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức hành nghề công chứng

Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Văn bản công chứng

Lệ phí:

Mức phí đối với các việc công chứng hợp đồng thuê quyền sử dụng đất; thuê nhà ở; thuê, thuê lại tài sản (tính trên tổng số tiền thuê) được tính như sau:

STT

Giá trị hợp đồng, giao dịch (tổng số tiền thuê)

Mức thu

(đồng/trường hợp)

1

Dưới 50 triệu đồng

40 nghìn

2

Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng

80 nghìn

3

Từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng

0,08% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch

4

Từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng

800 nghìn đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 01 tỷ đồng

5

Từ trên 03 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng

02 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 03 tỷ đồng

6

Từ trên 05 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng

03 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 05 tỷ đồng

7

Từ trên 10 tỷ đồng

05 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 10 tỷ đồng (mức thu tối đa không quá 8 triệu đồng/trường hợp)

 

--------------

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm nội dung tư vấn của luật sư về vấn đề Công chứng hợp đồng thuê nhà và quy định liên quan như sau:

Câu hỏi thứ 1 - Chấm dứt hợp đồng thuê mặt bằng trước thời hạn

Chào luật sư.Tôi có cho một công ti thuê mặt bằng và kí kết hợp đồnh 5 năm. Và bắt đầu cho thuê từ ngày 5/5. Bên họ đã đến và chữa nâng cấp nhà nhưng đến 20/5 họ gửi thông báo chấm dứt hđ do công ti họ thay đổi dự án. Theo hđ là bên thuê phải thông báo trước một tháng khi chấm dứt hợp đồng có nghĩa là đến 20/6 mới chấm đứt hđ.Luật sư cho tôi hỏi là trong trường hợp này bên cho thuê có được giữ lại tiền cọc không và bên họ phải thanh toán thêm 2 tháng tiền thuê nhà có đúng không? Xin cảm ơn luật sư.

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, Đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Do thông tin không cung cấp nội dung của các hợp đồng mà các bên đã ký kết nên chúng tôi không có thông tin để tư vấn cụ thể. Nhưng nếu có liên quan đến khoản tiền cọc thì Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:

"Điều 328. Đặt cọc

1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.

2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác."

Còn việc có phải thanh toán thêm 2 tháng tiền thuê nữa hay không phụ thuộc vào nội dung mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đông.

-------------------

Câu hỏi thứ 2 - Có được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà?

Thưa luật sư, năm 2002 gia đình tôi có cho hộ gia đình kế bên nhà thuê một mảnh đất gần 30m2 làm lối đi lại vì nhà liền kề không có lối đi,trong hợp đồng thuê không ghi thời hạn cho thuê mà chỉ ghi " đến khi bên thuê không sử dụng nữa thì sẽ trả lại đất cho nhà tôi" và đã biên nhận của họ 14 triệu đồng coi như phí thuê đất,hợp đồng này không có công chứng mà chỉ có chữ kí của người làm chứng, đến nay  gia đình tôi muốn đòi lại mảnh đất đã cho thuê để phục vụ nhu cầu gia đình, xin hỏi luật sư phải làm như thế nào ? Và nếu đơn phương chấm dứt hợp đồng cho thuê có phải chịu bồi thường không ?

Tư vấn: Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi đã tư vấn một số trường hợp tương tự sau đây:

>> Đơn phương chấm dứt hợp đồng cho thuê nhà ở

>> Trách nhiệm bồi thường khi bên thuê nhà chấm dứt hợp đồng trước thời hạn?

Anh/chị tham khảo để giải đáp thắc mắc của mình, Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hộ trợ pháp lý khác Anh/chị vui lòng liên hệ bộ phận luật sư trực tuyến của chúng tôi để được giải đáp.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo