Luật sư Trần Khánh Thương

Thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân

Từ ngày 1/1/2016 Luật căn cước công dân chính thức có hiệu lực, Căn cước công dân sẽ thay thế cho Chứng minh thư nhân dân, tuy nhiên các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân vẫn nguyên hiệu lực pháp luật. Luật sư hỗ trợ tư vấn rõ hơn về vấn đề này.

1. Luật sư tư vấn về căn cước công dân.

Căn cước công dân là một trong những giấy tờ giấy tờ gắn với nhân thân mỗi người, vì vậy mọi thông tin trong chứng minh thư phải đòi hỏi sự chính xác và được cấp đúng thẩm quyền. Bên cạnh đó, có rất nhiều thắc mắc xoay quanh vấn đề căn cước công dân có phải là tài sản dung để thế chấp, trao đổi hay không hoặc bao nhiêu tuổi thì được cấp căn cước công dân. Nếu bạn đang gặp khó khăn cần giúp đỡ, đừng ngần ngại hãy gửi cho chúng tôi qua hotline 1900.6169 để được hỗ trợ các vấn đề pháp lý như:

- Tư vấn trình tự, thủ tục, chi phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân khi bị mất, hư hỏng.

- Tư vấn thẩm quyền cấp căn cước công dân.

- Giải đáp thắc mắc về các loại giấy tờ có giá trị sử dụng thông tin của chứng minh thư nhân dân khi đổi sang căn cước công dân.

- Tư vấn trường hợp thu hồi, tạm giữ căn cước công dân.

- Tư vấn độ tuổi đổi thẻ căn cước công dân.

Để làm rõ hơn vấn đề này, Luật Minh Gia xin gửi đến bạn tình huống cụ thể dưới đây để bạn có thể tham khảo và đưa ra hướng giải quyết phù hợp nhất.

2. Thời hạn cấp đổi thẻ căn cước công dân.

Câu hỏi: Em chào luật sư, cho em hỏi quy định về việc cấp mới, cấp đổi thẻ căn cước công dân như sau a. Chứng minh nhân dân 9 số của em mới bị mất . và em đã làm lại thủ tục cấp lại CMND. Vậy khi làm lại em có làm lại 9 số như cũ được không ạ hay bắt buộc phải đổi thành thẻ căn cước 12 số. Quy định về thời gian cấp đổi CMND thế nào mong luật sư tư vấn giúp em. Em xin chân thành cảm ơn.

Trả lời tư vấn: Chào anh/chị! Cảm ơn anh/chị đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi tư vấn như sau:

Điều 25 Luật Căn cước công dân năm 2014 quy định Thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân:

"Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Luật này, cơ quan quản lý căn cước công dân phải cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân trong thời hạn sau đây:

1. Tại thành phố, thị xã không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới và đổi; không quá 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại;

2. Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;

3. Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;

4. Theo lộ trình cải cách thủ tục hành chính, Bộ trưởng Bộ Công an quy định rút ngắn thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân."

Vì anh/chị không đề cập tới việc mình làm thẻ căn cước công dân ở khu vực nào nên chúng tôi không thể tư vấn cụ thể. Anh/chị tham khảo quy định trên và áp dụng trường hợp của mình. Nếu quá thời hạn theo quy định thì anh/chị có quyền khiếu nại tới cơ quan đơn vị đang thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước công dân cho mình.

--------

>> Tư vấn quy định về Căn cước công dân qua tổng đài: 1900.6169

Câu hỏi thứ 2 - Quyền thay đổi tên theo quy định Bộ luật dân sự thế nào?

Kính gửi công ty luật MINH GIA. Nhà tôi có 3 anh em trai, tôi là con út trong gia đình. Trước khi sinh tôi ra bố mẹ tôi ao ước được một cô con gái út lên đã lấy tên sẵn là Huyền, khi sinh tôi là con trai thì bố mẹ vẫn giữ nguyên tên đó. Năm nay tôi 35 tuổi đã có gia đình riêng, nhưng việc sử dụng tên Huyền bố mẹ khai sinh rất bất tiện cho tôi trong công việc và giao tiếp,Tôi xin hỏi luật sư theo quy định của pháp luật Việt Nam thì tôi có thể xin đổi tên gọi được không? hoặc là giữ nguyên tên khai sinh nhưng thêm tên thường gọi? thủ tục như thế nào? Tôi có thể liên hệ với cơ quan nào. Xin cảm ơn luật sư!

Trả lời:

Theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 về quyền thay đổi tên. Cụ thể:

Điều 28. Quyền thay đổi tên

1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây:

a) Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;

..

Và Luật hộ tịch năm 2014 quy định:

Điều 26. Phạm vi thay đổi hộ tịch

1. Thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự.

...

Điều 28. Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch

1. Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.

Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.

3. Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.

Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.

Như vậy, trong trường hợp của bạn nếu chứng minh được việc sử dụng tên hiện nay gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì có thể liên hệ Uỷ ban nhân dân xã để làm thủ tục thay đổi hộ tịch (thay đổi tên trong giấy khai sinh).

Anh/chị tham khảo để giải đáp thắc mắc của mình! Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hộ trợ pháp lý khác Anh/chị vui lòng liên hệ bộ phận luật sư trực tuyến của chúng tôi để được giải đáp.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169