Thỏa thuận phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân?
Tôi cũng có nghiên cứu về việc kế thừa tài sản. Trường hợp dì tôi mất trước chồng thì toàn bộ tài sản sẽ thuộc về chồng dì nếu không có di chúc (Nếu chồng dì còn sống, do ba mẹ ruột dì đã chết, dì không có con nuôi, không có cha mẹ nuôi,không có con đẻ). Do vậy, dì tôi muốn lập di chúc để phần tài sản là 50% tài sản chung là căn nhà trong trường hợp dì tôi sau này qua đời cho các cậu (em ruột của dì). Do là tài sản chung nên 50% sẽ thuộc về chồng, 50% sẽ là của vợ, nhưng để hồ sơ pháp lý về di chúc cho đúng.
Vậy để chứng thực 50% tài sản căn nhà là của dì tôi, thì khi đi công chứng xác nhận tài sản chung này có cần chú tôi kí xác nhận hay không? (do Dì muốn lập di chúc bí mật với bên nhà chồng). Và có cần phải định giá căn nhà tại thời điểm lập di chúc hay không? Chân thành cảm ơn!
Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn tới công ty Luật Minh Gia, với trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 về sở hữu chung vợ, chồng. Cụ thể:
“ 1. Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia.
2. Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
3. Vợ chồng thỏa thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
4. Tài sản chung của vợ chồng có thể phân chia theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của Tòa án.
5. Trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình thì tài sản chung của vợ chồng được áp dụng theo chế độ tài sản này.”
Đồng thời, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:
Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Điều 38. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
Như vậy, đối chiếu quy định trên với trường hợp của bạn thì do quyền sử dụng đất là tài sản chung của hai vợ, chồng Dì, hai bên đều có quyền sở hữu, định đoạt và khi có sự kiện phát sinh thì tài sản đó sẽ được chia đôi mỗi bên hưởng một nửa giá trị. Đồng thời, tài sản này là tài sản chung hợp nhất nên việc Dì bạn muốn định đoạt chia mảnh làm đôi để di chúc 1/2 giá trị tài sản căn nhà cho các em Dì khi mất thì phải xác nhận với chồng về thỏa thuận phân chia tài sản chung trong thời kỳ ly hôn bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp, chồng Dì đồng ý thỏa thuận thì không cần phải tiến hành định giá trước khi lập di chúc.
Tuy nhiên, khi lập di chúc thì Dì bạn cần phải xác định rõ mặc dù đã phân chia Dì có quyền hưởng 1/2 giá trị tài sản và để lại di chúc toàn bộ 1/2 giá trị di sản đó cho các em của mình. Nhưng trường hợp thời điểm Dì mất mà hôn nhân vẫn còn thì chồng Dì vẫn có quyền thừa kế di sản bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật. Cụ thể:
Điều 655. Việc thừa kế trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung, vợ chồng đang xin ly hôn hoặc đã kết hôn với người khác
1. Trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung khi hôn nhân còn tồn tại mà sau đó một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.
Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
“ 1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.”
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Thỏa thuận phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân?. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.
Trân trọng
CV P.Gái - Công ty Luật Minh Gia
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất