Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại tài sản công ty, bồi thường thế nào?
Câu hỏi:
Xin chào Luật sư, tôi có vấn đề sau cần tư vấn: Tôi là nv bán hàng cho 1 công ty bán điều hòa. Tôi có bán 1 lượng hàng cho 1 vị khách đã giao dịch nhiều lần vs công ty, tổng số tiền mà khách hàng cần thanh toán là 500tr và vị khách đã thanh toán 250tr còn nợ lại 250tr. Vì tin tưởng tôi đã đồng ý cho khách nợ và giờ vị khách đó trốn ko trả tiền. Tôi được biết vị khách đó làm tương tự với rất nhiều công ty khác. Vấn đề giờ công ty tôi yêu cầu tôi chịu trách nhiệm về số tiền 250tr kia, đã lập biên bản và yêu cầu tôi ký chịu trách nhiệm.Vậy tôi xin hỏi tôi sẽ phải chịu trách nhiệm như thế nào về số tiền đó.Mong được trả lời sớm!Xin cảm ơn!
Trả lời:
Cảm ơn bạn đã tin tưởng lựa chọn tư vấn bởi Công ty Luật Minh Gia, chúng tôi xin tư vấn cho trường hợp của bạn như sau:
Bộ luật Lao động 2012 có quy định về bồi thường thiệt hại tại Điều 130 như sau:
Điều 130. Bồi thường thiệt hại
1. Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc, thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.
2. Người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường; trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm; trường hợp do thiên tai, hoả hoạn, địch họa, dịch bệnh, thảm họa, sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì không phải bồi thường
Trường hợp bạn gây thiệt hại về tài sản cho công ty thì phải tiến hành bồi thường. Tuy nhiên để xác định trách nhiệm bồi thường có thuộc về bạn hay không cần xem xét yếu tố lỗi trong việc gây ra thiệt hại. Nếu theo bạn tự ý cho người khách hàng đó ghi nợ số tiền mua hàng mà không phải do nhận chỉ thị từ cấp trên thì bạn phải bồi thường thiệt hại cho công ty về hậu quả gây ra do hành vi thiếu trách nhiệm của mình. Mức bồi thường sẽ do hai bên thỏa thuận.
Bạn có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho công ty, nhưng cũng có thể yêu cầu cơ quan điều tra tiến hành giải quyết vụ việc này, tìm ra người có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của công ty và yêu cầu người đó hoàn trả tài sản hoặc bồi thường cho công ty. Nếu tìm ra người đã lừa đảo số tiền 250 triệu đó và yêu cầu anh ta chịu trách nhiệm bồi thường cho phía công ty, thì mức bồi thường của bạn có thể được giảm thiểu.
Bộ luật Hình sự 2015 có quy định cụ thể về tội danh này tại Điều 174 như sau:
Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
…
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
…
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ kịp thời.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất