LS Hồng Nhung

Thi hành án chậm có được tính lãi chậm trả không?

Người phải thi hành án không có tài sản riêng thì xử lý như thế nào? Trong trường hợp, người phải thi hành án chưa thanh toán hết nghĩa vụ trả tiền thì phần nghĩa vụ chưa trả có bị tính lãi hay không? Lãi suất được xác định như thế nào? Công ty Luật TNHH Minh Gia tư vấn như sau:

1. Tư vấn về pháp luật dân sự liên quan đến thi hành án

Thi hành án dân sự là hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự, người được thi hành án, người phải thi hành án và các chủ thể khác trong việc thực hiệnbản án, quyết định đã có hiệu lực của tòa án. Như vậy, thi ành án dân sự là yêu cầu của người được thi hành án đối vưới người bị thi hành án thông qua cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tuy nhiên, trên thực tế, có nhiều trường hợp người phải thi hành không có tài sản để thi tại thời điểm tự nguyện hay cưỡng chế thi hành. Việc thi hành án chưa thể thực hiện nên nghĩa vụ của người phải thi hành chưa được thực hiện nên người phải thi hành án dân sự phải chịu lãi suất chậm trả đối với nghĩa vụ còn thiếu của mình trong thời gian chưa trả được.

Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về lĩnh vực dân sự, bạn có thể liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ tư vấn.

2. Tư vấn về thi hành án dân sự chậm có bị tính lãi chậm trả không?

Nội dung hỏi tư vấn:

Em chào anh chị luật Minh Gia!

1, Cho em hỏi em có quyết định của tòa án là em được ông T trả nợ cho em là 295.000.000đ nhưng gần hai năm nay giờ mới thi hành thì em có được tính lãi chậm trả không anh chị?

2, Ông T có cái nhà và đất 100m2 em không biết giá trị là bao nhiêu nhưng thi hành án nói là gia đình ông T định giá là 500.000.000đ (Năm trăm triệu đồng) giờ phải chia cho vợ Ông T 250.000.000đ còn trả cho em 250.000.000đ nếu giờ không lấy thì đợi ông T ra tòa li dị rồi giải quyết. Anh Chị xem giúp em như vậy có đúng luật không Anh chị xem giúp em với em cám ơn rất nhiều.

Trả lời tư vấn:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Thứ nhất, đối với vấn đề tính lãi chậm trả

Căn cứ thông tin mà bạn cung cấp, nếu bên có nghĩa vụ trả nợ chậm thi hành bản án thì sẽ phải trả lãi phần chậm thi hành theo Điều 357 Bộ luật Dân sự 2015:

“Điều 357. Trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền

1. Trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.

2. Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền được xác định theo thỏa thuận của các bên nhưng không được vượt quá mức lãi suất được quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật này; nếu không có thỏa thuận thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này.”

Như vậy, các bên sẽ phải tự thỏa thuận về lãi suất nhưng không được quá mức lãi suất mà nhà nước quy định. Trường hợp không thỏa thuận về lãi suất thì mức lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn theo quy định tại Điêu 468 Bộ luật Dân sự 2015:

“Điều 468. Lãi suất

1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.

Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.”

Như vậy, bên chậm thi hành án sẽ phải trả bạn số tiền lãi như sau:

Lãi chậm thi hành án = (0,83% x số tiền chậm thi hành án) x số tháng chậm thi hành án.

Thứ hai, xử lý tài sản để thi hành án

Nếu ngôi nhà và đất là tài sản chung của vợ chồng ông T và khoản nợ của ông T là khoản nợ riêng thì trong trường hợp này tài sản chung sẽ được chia đôi, một phần thuộc quyền sử dụng hợp pháp của vợ ông T và một phần thuộc quyền sử dụng của ông T – phần này sẽ được mang ra thi hành án để trả khoản nợ cho bạn theo bản án của Tòa án, nếu ông T không có tiền mặt để thanh toán.

Nếu không giải quyết ở thời điểm hiện tại thì bạn có thể chờ đến khi ông T và vợ tiến hành thủ tục giải quyết ly hôn. Bởi lẽ khi giải quyết ly hôn, tài sản chung giữa ông T và vợ sẽ được phân chia theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia định 2014:

“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1...

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

...”

Sau khi phân chia tài sản, bạn có thể yêu cầu ông T dùng phần tài sản thuộc sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo quy định của pháp luật.

Như vậy, nếu ở thời điểm hiện tại, ông T không có tài sản khác để bảo đảm thi hành án thì phần tài sản ông T được chia sau ly hôn sẽ được sử dụng để thi hành án. Và khi đó, vợ ông T không có nghĩa vụ liên đới thực hiện trả khoản nợ này.

Trường hợp khoản vay của ông T nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình hoặc thuộc các trường hợp theo quy định tại Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì vợ ông T phải có nghĩa vụ trả nợ chung. Khi đó sẽ không đặt ra vấn đề phân chia tài sản chung của vợ chồng ông T cũng như bạn sẽ không phải chờ đến khi vợ chồng ông T ly hôn mới thi hành án được:

“Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng

Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:

1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;

2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;

3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;

4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;

5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;

6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.”

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo