Tài sản chồng chết để lại không có di chúc vợ có được xử lý như thế nào
1. Luật sư tư vấn về các vấn đề thừa kế
Trong quy định của bộ luật dân sự liên quan đến thừa kế, pháp luật cho phép cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản thuộc sở hữu của mình cho người khác sau khi chết. Do đó, nếu người chết có để lại di chúc và di chúc đó hợp pháp thì phần tài sản thừa kế của người chết sẽ được phân chia theo nội dung của di chúc.
Tuy nhiên, có nhiều trường hợp người chết không để lại di chúc hoặc có di chúc nhưng không phù hợp với quy định của pháp luật. Khi đó, có thể dẫn đến trường hợp những người thừa kế có tranh chấp với nhau về vấn đề phân chia thừa kế như thế nào cho phù hợp.
2. Phân chia di sản thừa kế trong trường hợp người chết không để lại di chúc
Câu hỏi: Luật sư cho hỏi về thừa kế không có di chúc như sau: Chồng tôi chết không để lại di chúc, nhà đất do chồng tôi đứng tên Sổ đỏ. Bây giờ tôi muốn dùng sổ đỏ vay tiền ngân hàng hoặc bán đất đi nhưng bố mẹ chồng không đồng ý thì có được không? Quy định thế nào mong được tư vấn. Cảm ơn luật sư!
Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Theo nguyên tắc chung, nếu người mất có di chúc thì tài sản sẽ được chia theo di chúc; nếu không có hoặc di chúc không hợp pháp, tài sản của người mất sẽ được chia theo pháp luật.
Như vậy, theo thông tin bạn đã đưa, chồng bạn chết không để lại di chúc và nhà đất do chồng bạn đứng tên sổ đỏ như vậy tài sản sẽ đem chia theo pháp luật.
Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định về thừa kế theo pháp luật như sau:
Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
Theo quy định của pháp luật, cụ thể theo điểm a khoản 1 và khoản 2 điều 651 BLDS 2015 thì những người cùng hàng thừa kế thứ nhất sẽ cùng được hưởng phần di sản bằng nhau, có quyền định đoạt như nhau, vậy nên bạn bạn không thể tự mình định đoạt khối di sản nhà đất mà chồng bạn để lại mà cần phải được sự đồng ý của tất cả những người cùng hàng thừ kế thứ nhất với bạn.
Như vậy, trả lời câu hỏi của bạn, nếu bạn muốn dùng sổ đỏ vay tiền ngân hàng hoặc bán đất đi thì bạn phải được sự đồng ý của cả bố mẹ chồng của bạn.
-------------
Câu hỏi thứ 2 - Thủ tục phân chia di sản thừa kế
Kính chào LS! Ba tôi mất cách đây 2 năm, có để lại tờ di chúc nhưng dài dòng và không có xác nhận công chứng. Nay Mẹ tôi muốn định và chia tài sản luôn bây giờ theo nguyện vọng của Ba tôi khi còn sống và cũng là ý của Mẹ tôi để sau này không có canh cải mất đoàn kết trong gia đình, nhưng Mẹ tôi không biết phải làm như thế nào cho đúng và hợp pháp? Vậy Mẹ tôi phải làm như thế nào và thủ tục ra sao, mẫu đơn ra sao? Xin LS giải đáp và giúp dùm. Xin chân thành cảm ơn LS.
Trả lời: Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi đã tư vấn trường hợp tương tự sau đây:
>> Hướng dẫn thủ tục khai nhận di sản thừa kế
Theo thông tin anh/chị cung cấp thì người ba mất và có để lại di chúc để phân chia di sản thừa kế, hiện tại gia đình không có tranh chấp về việc chia di sản thừa kế thì tất cả những người thừa kế có thể đến tổ chức hành nghề công chứng để làm văn bản khai nhận di sản thừa kế. Gia đình cần chuẩn bị hồ sơ nộp tại văn phòng công chứng bao gồm:
- Chứng minh nhân dân, Hộ khẩu, Giấy khai sinh của những người khai nhận di sản thừa kế.
- Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế.
- Một bản Sơ yếu lý lịch của một trong những người khai nhận di sản thừa kế (đã có xác nhận của UBND phường, xã hoặc cơ quan có thẩm quyền).
- Giấy tờ về di sản thừa kế như: Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; sổ tiết kiệm, đăng ký xe, cổ phiếu, cổ phần hoặc các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản khác (nếu có).
- Di chúc hợp pháp (nếu có).
- Giấy uỷ quyền, giấy nhường di sản thừa kế, giấy từ chối di sản thừa kế (nếu có).
- Trường hợp có người tham gia giao dịch không trực tiếp đến ký hợp đồng thì phải có uỷ quyền hợp pháp cho người được uỷ quyền (Người được uỷ quyền phải có CMND, hộ khẩu).
Sau khi làm xong thủ tục khai nhận di sản thừa kế, người được nhận di sản có thể làm thủ tục đăng ký sang tên quyền sử dụng đất.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất