Lò Thị Loan

Sử dụng vốn vay tín dụng sai mục đích thỏa thuận

Chủ sở hữu doanh nghiệp đã dừng hoạt động có thể nhân danh công ty để vay vốn không? Trường hợp khoản vốn đó không được thực hiện đúng mục đích thì có vi phạm pháp luật không? Luật Minh Gia giải đáp thắc mắc liên quan đến vấn đề này như sau:

1. Luật sư tư vấn Luật Dân sự

Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên vay tài sản giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng lại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.

Theo đó, các bên có thể thỏa thuận về việc tài sản vay phải được sử dụng đúng mục đích vay. Bên cho vay có quyền kiểm tra việc sử dụng tài sản và có quyền đòi lại tài sản vay trước thời hạn nếu đã nhắc nhở mà bên vay vẫn sử dụng tài sản trái mục đích.

Như vậy, nếu bạn hoặc người thân của bạn đang gặp phải vấn đề vướng mắc liên quan đến giao dịch vay tài sản mà chưa có hướng giải quyết phù hợp, bạn hãy gửi câu hỏi cho chúng tôi hoặc Gọi: 1900.6169 để được tư vấn.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo tình huống chúng tôi tư vấn sau đây để có thêm kiến thức bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

2. Tư vấn trường hợp bên vay vốn sử dụng khoản vay trái mục đích thỏa thuận

Câu hỏi: Năm 2010 tôi có dùng tài sản của mình bảo lãnh cho một khoản vay của bạn tôi tại Ngân hàng (hiện nay đã hết thời hạn thế chấp). Tôi đã nhiều lần đề nghị bạn tôi thanh toán khoản vay tại Ngân hàng nhưng bạn tôi không đồng ý.

Tôi nghiên cứu hợp đồng vay thì thấy có một số điểm sau:

1. Bạn tôi vay tiền dưới tên một Công ty nhưng theo tôi tìm hiểu Công ty này trước khi vay ngân hàng đã dừng hoạt động mà ngân hàng vẫn chấp nhận cho vay thì có đúng pháp luật không?

2. Trong hợp đồng tín dụng có ghi mục đích vay là để xây dựng công trình nhưng thực tế lại không có bất kỳ công trình nào được xây dựng cả, ở đây đều nhờ mối quan hệ của bạn tôi với nhân viên ngân hàng đã làm hợp đồng không đúng sự thật. Vậy hợp đồng tín dụng này có hợp pháp không và tôi có thể kiện nhân viên ngân hàng và bạn tôi không? Nếu hợp đồng này không hợp pháp thì trách nhiệm của ngân hàng ra sao với tài sản thế chấp của tôi?

3. Bạn tôi lúc vay ngân hàng cả hai vợ chồng đều có đăng ký kết hôn nhưng trong hợp đồng tín dụng ngân hàng chỉ ghi tên vợ vậy có đúng quy định không?

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Trả lời: Chào bạn, trường hợp của bạn chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Thứ nhất, về vấn đề vay dưới danh nghĩa công ty.

Theo như thông tin bạn cung cấp thì bạn của bạn vay tiền ngân hàng dưới danh nghĩa công ty tuy nhiên tại thời điểm vay công ty không còn hoạt động. Trường hợp công ty không còn hoạt động về mặt pháp lý (tức không còn tồn tại) tại thời điểm xác lập hợp đồng vay tín dụng thì hợp đồng vay này bị coi là vô hiệu (do bên vay không có năng lực hành vi dân sự). Tuy nhiên căn cứ Điều 15 Nghị định 163/2006/NĐ-CP thì:

1. Hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm bị vô hiệu mà các bên chưa thực hiện hợp đồng đó thì giao dịch bảo đảm chấm dứt; nếu đã thực hiện một phần hoặc toàn bộ hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm thì giao dịch bảo đảm không chấm dứt, trừ trường hợp có thoả thuận khác.”

Trong trường hợp này, hợp đồng vay tín dụng đã được thực hiện (ngân hàng đã cho vay tiền) cho nên hợp đồng thế chấp không chấm dứt mà vẫn có hiệu lực. Việc thế chấp sẽ bảo đảm cho nghĩa vụ phát sinh khi xử lý hậu quả hợp đồng vay tín dụng vô hiệu, trừ trường hợp các bên trong

Thứ hai, về việc đứng tên trong hợp đồng tín dụng.

Việc vay tín dụng với ngân hàng không buộc phải do cả hai vợ chồng bạn của bạn đồng ý bởi việc vay là trên danh nghĩa công ty và không liên quan đến tài sản chung của vợ chồng. Nếu chỉ có một bên đứng ra vay thì về nguyên tắc quyền và nghĩa vụ chỉ ràng buộc với bên này mà thôi.

Thứ ba, về việc sử dụng vốn vay sai mục đích.

Căn cứ quy định của Quyết định 1627/2001/QĐ-TĐNH về việc ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng thì mục đích sử dụng vốn vay là một điều khoản bắt buộc trong hợp đồng vay tín dụng, đồng thời căn cứ Điều 6 Quyết định này thì khách hàng phải đảm bảo: “1. Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.”

Trường hợp trên mục đích vay là để xây dựng công trình nhưng thực tế lại không có bất kỳ công trình nào được xây dựng, tuy nhiên việc sử dụng vốn vay sai mục đích này là vi phạm nghĩa vụ mà không làm cho hợp đồng vay tín dụng vô hiệu.

Theo quy định tại Quyết định trên, thì ngân hàng có quyền:

"a) Yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu chứng minh dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi, khả năng tài chính của mình và của người bảo lãnh trước khi quyết định cho vay;

b) Từ chối yêu cầu vay vốn của khách hàng nếu thấy không đủ điều kiện vay vốn, dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn không có hiệu quả, không phù hợp với quy định của Pháp luật hoặc tổ chức tín dụng không có đủ nguồn vốn để cho vay.

c) Kiểm tra, giám sát quả trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng;

d) Chấm dứt việc cho vay, thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm hợp đồng tín dụng;

đ) Khởi kiện khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng hoặc người bảo lãnh theo quy định của pháp luật.

e) Khi đến hạn trả nợ mà khách hàng không trả nợ, nếu các bên không có thoả thuận khác, thì tổ chức tín dụng có quyền xử lý tài sản bảo đảm vốn vay theo sự thoả thuận trong hợp đồng để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu người bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối với trường hợp khách hàng được bỏ lãnh vay vốn;

g) Miễn, giảm lãi vốn vay, gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ thực hiện theo quy định tại Quy chế này; mua bán nợ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và thực hiện việc đảo nợ, khoanh nợ, xoá nợ theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam."

Hơn nữa, nếu bạn phát hiện giữa ngân hàng và bạn của bạn có hành vi vi phạm hoạt động cho vay trong các tổ chức tín dụng, giả mạo, lừa đảo thì bạn có thể trình báo với cơ quan công an cấp huyện để họ điều tra và xử lý hành vi này theo quy định pháp luật.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Sử dụng vốn vay tín dụng sai mục đích thỏa thuận. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo