Quy định của pháp luật về lãi suất cho vay
Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, do thông tin bạn cung cấp không rõ ràng về lãi suất 9% vay tiền là 9%/tháng hay 9%/năm nên chúng tôi sẽ đưa ra hai trường hợp như sau:
Trường hợp 1: Lãi suất vay 9%/tháng tại Điều 468 Bộ luật dân sự 2015 quy định về lãi suất như sau
"1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.”.
Căn cứ quy định nêu trên, mức lãi suất cho vay không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay. Theo đó, mức lãi suất theo tháng: 20% : 12 tháng = 1,67%/tháng. Tại Điều 123 Bộ luật dân sự 2015 quy định Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội
"Giao dịch dân sự có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu.
Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định.
Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.”.
Điều 130 Bộ luật dân sự 2015 quy định về giao dịch dân sự vô hiệu từng phần:
"Giao dịch dân sự vô hiệu từng phần khi một phần nội dung của giao dịch dân sự vô hiệu nhưng không ảnh hưởng đến hiệu lực của phần còn lại của giao dịch."
Do đó, trong trường hợp này, bạn cần thỏa thuận lại với bên cho vay về việc giảm mức lãi suất phù hợp với quy định pháp luật. Trường hợp, không thỏa thuận được bạncó thể làm đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân quận (huyện) nơi bên cho vay cư trú để yêu cầu giải quyết.
Về tội cho vay lãi nặng, tại Điều 201 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định như sau:
"1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhấtquy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội mà thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”.
Như vậy,trường hợp có đủ căn cứ theo quy định trên thì bên cho vay có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cho vay lãi nặng.
Trường hợp 2: Lãi suất vay là 9%/năm, trong trường hợp nếu lãi cho vay là 9%/năm là phù hợp với quy định của pháp luật. Do đó, bạn phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi theo đúng thỏa thuận giữa hai bên.
Trân trọng
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất