LS Vy Huyền

Phân chia di sản thừa kế sau khi mẹ mất

Chào Luật sư! Bố mẹ tôi có 2 người con, cả 2 đều là gái, cha mẹ và 2 người con sống chung trong 1 căn nhà có bìa đỏ đầy đủ nhưng Bố là người đứng tên trong bìa đỏ.

 

Trong thời gian bố mẹ chung sống cùng nhau làm và có mua được 10000 m2 đất ruộng, tất cả đều do Bố tôi đứng tên trong giấy quyền sử dụng đất. Và 5 lượng vàng 9999. Sau khi Mẹ mất thì tất cả đều do bố tôi cất giữ. 2 quyển sổ tiết kiệm, mỗi quyển là 150 triệu đồng. Một do Mẹ tôi đứng tên, 1 là Bố tôi đứng tên. Sau khi Mẹ mất Bố tôi đã chuyển quyền và đứng tên cả 2 quyển với số tiền là 300 triệu đồng. Tháng 3 Năm 2016 mẹ tôi mất, đến nay là tháng 3 năm 2017, bố tôi hiện chuẩn bị đi lấy vợ khác, mẹ tôi mất vì lý do bệnh tật (ung thư phổi) và mẹ tôi không có để lại di chúc. Nay mâu thuẫn trong gia đình tôi muốn hỏi 2 chị em tôi có những quyền lợi gì trong ngôi nhà đó. Cũng xin hỏi thêm khi Mẹ mất bên vảo hiểm nhân thọ Bảo Việt có đền bù là 300 triệu đồng và người thụ hưởng là tôi. Sau khi nhận tiền từ phía bảo hiểm, tuy nhiên tôi đã đưa bố cất giữ. Giờ muốn phân chia thì sao thưa Luật sư. Mong Luật sư vui lòng giải đáp. Xin cám ơn công ty luật Minh Gia.

 

Trả lời: Cám ơn bạn  đã tin tưởng gửi câu hỏi đến Công ty Luật Minh Gia, với yêu cầu của bạn chúng tôi xin được tư vấn như sau:

 

Xác định chế độ tài sản:

 

Căn cứ theo quy định tại điều 33 luật hôn nhân và gia đình 2014 về tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.

 

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

 

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

 

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

 

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

 

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

 

Điều 43 luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về chế độ tài sản riêng của vợ chồng như sau:

 

Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

 

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

 

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

 

Đối với trường hợp của gia đình bạn trước hết bạn phải xác nhận lại tài sản mà mẹ bạn để lại là tài sản chung hay tài sản riêng của bố mẹ  trong thời kỳ hôn nhân. Theo đó:

 

+ Đối với căn nhà mà gia đình bạn đang sống: Vì bạn không trình bày rõ ngôi nhà này được xác lập trước thời điểm bố mẹ bạn kết hôn hay được xác lập trong thời kỳ hôn nhân? Nếu nó được xác lập trước thời điểm bố mẹ bạn kết hôn thì ngôi nhà được coi là tài sản riêng của bố bạn. Còn nếu nó được xác lập trong thời kỳ hôn nhân thì đây được coi là tài sản chung của bố mẹ bạn trong thời kỳ hôn nhân nên sau khi mẹ bạn mất thì ½ ngôi nhà sẽ được coi là di sản thừa kế mà mẹ bạn để lại.

 

+ Đối với tài sản là 10000m2 ruộng, vàng và sổ ngân hàng: do tài sản này được xác lập trong thời kỳ hôn nhân của bố mẹ bạn và hai bên không có thỏa thuận về  việc phân chia tài sản riêng nên đây được coi là tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Và sau khi mẹ bạn mất thì ½ số tài sản này sẽ được coi là di sản thừa kế mà mẹ bạn để lại.

 

+ Đối với tài sản là số tiền mặt 300 triệu đồng do bên bảo hiểm nhân thọ chi trả sau khi mẹ bạn mất. Theo đó, người được hưởng số tiền bảo hiểm trên là người thụ hưởng ( được bên mua bảo hiểm chỉ định). Trường hợp bạn là người thụ hưởng nhưng từ chối nhận 300 triệu trên thì số tiền này sẽ được chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế.

 

Xác định người có quyền được hưởng thừa kế theo pháp luật

 

Căn cứ theo quy định tại điều 651 về những người thừa kế theo pháp luật bao gồm:

 

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

 

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

 

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

 

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

 

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

 

Như vậy, trong trường hợp trên thì bố mẹ của mẹ bạn ( nếu còn sống), bố bạn và 2 chị em bạn sẽ được hưởng thừa kế một phần  bằng nhau đối với di sản mà mẹ bạn để lại

 

Thủ tục phân chia di sản thừa kế

 

Theo quy định tại điều 656 Bộ luật dân sự 2015 thì trước hết gia đình bạn phải họp mặt những người thừa kế.

 

Điều 656. Họp mặt những người thừa kế

 

1. Sau khi có thông báo về việc mở thừa kế hoặc di chúc được công bố, những người thừa kế có thể họp mặt để thỏa thuận những việc sau đây:

 

a) Cử người quản lý di sản, người phân chia di sản, xác định quyền, nghĩa vụ của những người này, nếu người để lại di sản không chỉ định trong di chúc;

 

b) Cách thức phân chia di sản.

 

2. Mọi thỏa thuận của những người thừa kế phải được lập thành văn bản.

 

Trong buổi họp mặt gia đình thì các thành viên có thể thỏa thuận về cách thức phân chia di sản thừa kế. Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thỏa thuận về người nhận hiện vật; nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia.

 

Sau khi các thành viên trong gia đình đã thỏa thuận xong về cách thức phân chia di sản thì các thành viên hoặc một thành viên đại diện gia đình phải ra Ủy ban nhân dân xã, phường nơi cư trú để làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế.

 

 

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề bạn quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến Tổng đài luật sư tư vấn luật trực tuyến - 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời

 

Trân trọng

CV Thúy Vân - Công ty Luật Minh Gia

 

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo