Hoài Nam

Ông bà để lại đất để thờ cúng, con cháu có được bán không?

Có được thỏa thuận để di sản thừa kế dùng vào việc thờ cúng hay không? Việc thỏa thuận này cần thực hiện như thế nào để phần di sản thờ cúng được sử dụng đúng mục đích? Trường hợp có tranh chấp thì giải quyết như thế nào?

Câu hỏi tư vấn: Nhờ luật sư tư vấn giúp tôi việc như sau: Ông bà nội tôi có để lại cho các con mảnh đất trên đó có nhà 2 tầng để sau này thờ cúng các cụ. Ông bà tôi có 5 người con là ông Lương Văn B, bà Lương thị T, bà H, ông X (là liệt sỹ), ông T là chú út của tôi. Sau khi ông bà nội tôi mất đi không để lại di chúc. Bố mẹ và các cô chú tôi thống nhất để chú út tôi đứng tên mảnh đất để lo việc thờ cúng các cụ và không được chuyển quyền sử dụng đất cho người ngoài. Nhưng hiện nay chú tôi đã bán cho người ngoài. Nhờ luật sư tư vấn các bước và thủ tục về sau này.

Luật sư tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, chúng tôi xin tư vấn cho trường hợp của bạn như sau:

Do bạn không nêu rõ 05 người con thống nhất để chú út đứng tên mảnh đất, lo việc thờ cúng các cụ và không được chuyển quyền sử dụng đất cho người ngoài có lập văn bản về việc thỏa thuận phân chia di sản của ông bà để lại theo quy định hay không nên có 02 trường hợp có thể xảy ra:

Trường hợp 1: Có văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế

Căn cứ Điều 57 Luật Công chứng năm 2014:

Điều 57. Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản

1. Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.

Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác.

Theo đó những người thừa kế theo pháp luật có quyền yêu cầu công chứng văn bản ghi nhận sự thỏa thuận phân chia di sản, trong văn bản này 05 người con của ông bà được quyền thỏa thuận giao một phần hoặc toàn bộ di sản bố mẹ mình để lại để dùng vào việc thờ cúng.

Theo quy định tại Điều 645 Bộ luật dân sự năm 2015:

Điều 645. Di sản dùng vào việc thờ cúng

1. Trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng.

Trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế cử người quản lý di sản thờ cúng.

Do ông bà bạn không để lại di chúc nên các con của ông bà có quyền chỉ định người quản lý di sản dùng vào việc thờ cúng, việc chỉ định này được thể hiện trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản. Trường hợp bố bạn và các cô chú thống nhất để chú út đứng tên mảnh đất để lo việc thờ cúng và không được chuyển quyền sử dụng đất cho người ngoài nhưng người này lại vi phạm thỏa thuận thì bố bạn và các cô chú của bạn có quyền giao phần di sản này cho người khác quản lý để thờ cúng. Như bạn trình bày thì chú út bạn đã bán mảnh đất này cho người khác nên bố bạn và các cô chú của bạn có quyền khởi kiện đến Tòa án để yêu cầu tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của chú út bạn là vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật.

Trường hợp 2: Không có văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế

Trường hợp những người con của ông bà không lập văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế thì mảnh đất này thuộc di sản thừa kế do ông bà để lại, chú út bạn cũng không  có quyền bán nó. Với tư cách là người thừa kế theo pháp luật của ông bà bạn, bố bạn và các cô chú của bạn có quyền khởi kiện đến Tòa án để yêu cầu tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của chú út bạn là vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật. Sau khi có bản án, quyết định của Tòa án tuyên hợp đồng chuyển nhượng vô hiệu, bố bạn và các cô chú bạn có quyền tự thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc khởi kiện yêu cầu Tòa án chia thừa kế theo pháp luật:

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề anh/chị yêu cầu tư vấn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác anh/chị vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

 

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo