Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Người thân tham gia bào chữa tại phiên tòa có được không?

Luật sư tư vấn về việc người thân tham gia bào chữa tại phiên tòa thì có được hay không? Điều kiện để có thể tham gia phiên tòa với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Nếu gặp vấn đề này cần tư vấn, hỗ trợ bạn hãy liên hệ đến công ty Luật Minh Gia chúng tôi để được hỗ trợ một cách tốt nhất.

1. Điều kiện tham gia là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự

Người bảo vệ quyền và lợi ích  hợp pháp của đương sự là người tham gia tố tụng có đủ các điều kiện do pháp luật quy định được đương sự yêu cầu tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ và được tòa án chấp nhận. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự tham gia tố tụng song song cùng với đương sự với vai trò hỗ trợ, giúp đỡ đương sự về nhận thức pháp luật và bằng việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình. Khi tham gia tố tụng, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có vị trí pháp lý độc lập với đương sự, không bị ràng buộc bởi việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng của đương sự.

Vậy điều kiện tham gia phiên tòa với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự được pháp luật quy định như thế nào? Nếu bạn gặp vấn đề này nhưng không có thời gian tìm hiểu quy định của pháp luật, bạn hãy liên hệ đến công ty Luật Minh Gia, luật sư sẽ tư vấn cho bạn những nội dung sau:

+ Điều kiện tham gia phiên tòa với tư cách người bảo vệ quyền lợi hợp pháp của đương sự

+ Quyền, nghĩa vụ của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự ;

+ Trình tự, thủ tục theo quy định pháp luật ;

2. Người thân muốn tham gia bào chữa tại phiên tòa có được không?

Hỏi:

Chào luật sư, tôi tên Xuân Sơn, là cán bộ nghỉ hưu tại thị trấn X. Xin Công ty tư vấn cho một việc như sau: Người nhà tôi có việc phải ra tòa để phân xử, tôi biết tranh tụng tại tòa là Luật sư, xong tôi muốn tôi với tư cách là người nhà ( không phải là Luật sư ) được tham gia dự và tranh cãi tại tòa có được không? Nếu được thì phải làm những thủ tục gì? Mong được cơ quan Công ty Luật tư vấn cho. Tôi xin trân trọng cám ơn.

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Theo như thông tin bác cung cấp, bác muốn tham gia bào chữa tại phiên tòa cho người thân nhưng không phải là luật sư. Tuy nhiên, bác không nêu rõ là vụ việc dân sự hay vụ án hình sự nên chúng tôi có hướng tư vấn như sau:

Đối với vụ án dân sự

Điểm d Khoản 2 Điều 75 Bộ luật tố tụng tố tụng dân sự năm 2015 quy định:

“d) Công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không có án tích hoặc đã được xóa án tích, không thuộc trường hợp đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính; không phải là cán bộ, công chức trong các cơ quan Tòa án, Viện kiểm sát và công chức, sĩ quan, hạ sĩ quan trong ngành Công an.”

Nếu bác thuộc trường hợp trên thì sẽ có thể tham gia phiên tòa với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.

Điều 76 Bộ luật tố tụng tố tụng dân sự năm 2015 quy định về quyền, nghĩa vụ của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự:

“1. Tham gia tố tụng từ khi khởi kiện hoặc bất cứ giai đoạn nào trong quá trình tố tụng dân sự.

2. Thu thập và cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án; nghiên cứu hồ sơ vụ án và được ghi chép, sao chụp những tài liệu cần thiết có trong hồ sơ vụ án để thực hiện việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, trừ tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này.

3. Tham gia việc hòa giải, phiên họp, phiên tòa hoặc trường hợp không tham gia thì được gửi văn bản bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự cho Tòa án xem xét.

4. Thay mặt đương sự yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này.

5. Giúp đương sự về mặt pháp lý liên quan đến việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ; trường hợp được đương sự ủy quyền thì thay mặt đương sự nhận giấy tờ, văn bản tố tụng mà Tòa án tống đạt hoặc thông báo và có trách nhiệm chuyển cho đương sự.

6. Các quyền, nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 6, 16, 17, 18, 19 và 20 Điều 70 của Bộ luật này.

7. Quyền, nghĩa vụ khác mà pháp luật có quy định.”

Điểm d Khoản 4 Điều 75 Bộ luật tố tụng tố tụng dân sự năm 2015 quy định:

“d) Công dân Việt Nam có đủ điều kiện quy định tại điểm d khoản 2 Điều này xuất trình giấy yêu cầu của đương sự và giấy tờ tùy thân.”

Bác phải làm thủ tục đăng ký người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và phải xuất trình giấy yêu cầu của đương sự trong vụ án dân sự và giấy tờ tùy thân: chứng minh nhan dân/ thẻ căn cước công dân.

Đối với vụ án hình sự

Điều 72 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định về người bào chữa:

“1. Người bào chữa là người được người bị buộc tội nhờ bào chữa hoặc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định và được cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp nhận việc đăng ký bào chữa.

2. Người bào chữa có thể là:

a) Luật sư;

b) Người đại diện của người bị buộc tội;

c) Bào chữa viên nhân dân;

d) Trợ giúp viên pháp lý trong trường hợp người bị buộc tội thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý.”

Nếu bác được người bị buộc tội ủy quyền thì có thể tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa và sẽ có các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 73 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015

Điểm b Khoản 2 Điều 78 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định:

“b) Người đại diện của người bị buộc tội xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân kèm theo bản sao có chứng thực và giấy tờ có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về mối quan hệ của họ với người bị buộc tội;”

Nếu bác muốn tham gia bào chữa cho người bị buộc tội thì phải làm thủ tục đăng ký bào chữa tại cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, khi tiến hành thủ tục đăng ký bác phải xuất trình chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước và giấy tờ xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về mối quan hệ với người bị buộc tội.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn