Người quản lý di sản có được cấp GCNQSD đất khi hết thời hiệu khởi kiện quyền thừa kế?
Năm 2013, bà ngoại tôi có làm sổ hồng, tất cả gần xong thì dì tôi (con gái bà) gửi đơn vào cơ quan (nơi cấp sổ hồng) nội dung là tài sản thừa kế nên đây là tài sản chung bà ngoại tôi không có quyền làm sổ hồng. Vì vậy, cơ quan này gửi về cho bà tôi văn bản thông báo với nội dung như trên dẫn đến ngoại tôi đến nay vẫn không làm được sổ hồng. Tôi có đọc văn bản luật và một vài web tư vấn luật có vài trường hợp tương tự như trường hợp này. Tôi thấy ghi nếu thời hạn thừa kế quá 10 năm không tranh chấp và cũng không có thoả thuận là tài sản chung (căn nhà) thì tài sản sẽ thuộc sở hữu người đang sử dụng (bà ngoại). Ngoài ra, nếu trường hợp đơn tranh chấp tài sản thừa kế khi vô hiệu thì chỉ cần 1 trong những ngừơi thừa kế (cậu tôi) không đồng ý đây là tài sản chung chưa chia thì tài sản (căn nhà) này vẫn thuộc quyền sở hữu của ngoại tôi đúng không ạ? Thân!
Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia. Những vướng mắc về mặt pháp lý của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:
Căn cứ tại Điều 623 Bộ luật dân sự 2015 quy định về thời hiệu thừa kế như sau:
"1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sả là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.”.
Như vậy, theo quy định trên thì thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Khi hết thời hạn trên thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.
Mặt khác, tại mục 2.2 Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTPquy định về việc áp dụng các quy định của pháp luật về thời hiệu khởi kiện liên quan đến thừa kế như sau:
“2.2. Thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế
a) Đối với trường hợp thừa kế mở trước ngày 01/7/1996, thì thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế được thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Pháp lệnh Thừa kế năm 1990 và hướng dẫn tại Nghị quyết 02/HĐTP ngày 19/10/1990 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao "hướng dẫn áp dụng một số quy định của Pháp lệnh Thừa kế".
Khi xác định thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế mà thời điểm mở thừa kế trước ngày 01/7/1991 và di sản là nhà ở thì thời gian từ ngày 01/7/1996 đến ngày 01/01/1999 không tính vào thời hiệu khởi kiện.
b) Đối với trường hợp thừa kế mở từ ngày 01/7/1996 thì thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế được thực hiện theo quy định tại Điều 648 của Bộ luật Dân sự.”.
Theo thông tin bạn cho biết thì ông ngoại bạn mất năm 1990 thì thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế được thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Pháp lệnh Thừa kế năm 1990. Tại Điều 36 Pháp lệnh Thừa kế năm 1990 quy định như sau:
“Điều 36: Thời hiệu khởi kiện về thừa kế
1- Trong thời hạn mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế, người thừa kế có quyền khởi kiện để yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác.
2- Trong thời hạn ba năm, kể từ thời điểm mở thừa kế, cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền khởi kiện để yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại, thanh toán các khoản chi từ di sản.
3- Trong trường hợp do trở ngại khách quan mà không thể thực hiện được quyền khởi kiện trong thời hạn quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thì thời gian bị trở ngại khách quan không tính vào thời hiệu khởi kiện.
4- Đối với các việc thừa kế đã mở trước ngày ban hành Pháp lệnh này thì thời hạn quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được tính từ ngày công bố Pháp lệnh này.”.
Theo quy định nêu trên, trường hợp nếu ông ngoại bạn mất năm 1990. Theo quy định tại Điều 623 Bộ luật dân sự 2015 thì thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Do đó, hiện tại vẫn còn thời hiệu khởi kiện yêu cầu phân chia di sản thừa kế.
Theo thông tin bạn cho biết, tài sản trên là tài sản chung của ông bà ngoại bạn. Do vậy, ½ tài sản trên thuộc sở hữu của ông ngoại, ½ còn lại là của bà ngoại bạn.
Vì ông ngoại bạn mất không để lại di chúc nên ½ tài sản trên thuộc sở hữu của ông ngoại sẽ trở thành di sản thừa kế và sẽ được chia theo pháp luật cho hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 bao gồm:
“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
…
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
…”.
Căn cứ quy định nêu trên thì hàng thừa kế thứ nhất của ông ngoạibạn sẽ bao gồm: bố mẹ của ông ngoại (nếu còn sống), bà ngoại và các con. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
Như vậy, trong trường hợp này, các đồng thừa kế có thể thỏa thuận về việc phân chia di sản thừa kế. Trường hợp, không thỏa thuận được có thể gửi đơn tại Tòa án nhân dân quận (huyện) nơi có bất động sản yêu cầu Tòa án phân cha di sản thừa kế.
Trân trọng
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất