Ngân hàng có sai hay không khi để cho người khác không phải bên vay được nhận tài sản vay?

Luật sư tư vấn về hợp đồng vay ngân hàng và việc ngân hàng còn làm sai phần mục đích sử dụng tài sản trong hợp đồng vay thì giải quyết như thế nào? Nội dung tư vấn như sau:

Nội dung câu hỏi: Luật sư tư vấn giúp em việc này được không ạ. Bố em bị anh họ em lừa vay của ngân hàng 1 khoản tiền là 520 triệu đồng. Anh đấy lừa bố em ký vào tờ giấy thế chấp nhà và cả giấy vay tiền. Nhưng bố em không trực tiếp đi lấy tiền mà anh của em tự ý chuyển số tiền đó cho người khác trong khi bố em là chủ hộ của tài sản thế chấp đấy. Và trong bản hợp đồng vay tiền bên ngân hàng còn làm sai phần mục đích sử dụng tài sản của gia đình em. Ngân hàng đã để cho anh em đi rút tiền ra. Như vậy phía bên ngân hàng có sai không ạ. Xin luật sư tư vấn giúp em với ạ!

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tư vấn đến công ty Luật Minh Gia, đối với trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Theo Điều 463 Luật dân sự 2015 quy định về hợp đồng vay tài sản như sau:

 

“Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”.

 

Theo đó giữa bố bạn và Ngân hàng đã thiết lập một hợp đồng vay tài sản  do đó ngân hàng phải giao tài sản là khoản tiền 520 triệu đồng cho người đứng tên vay trong hợp đồng tức là bố bạn và bố bạn có nghĩa vụ trả tiền nợ gốc và tiền lãi đúng hạn theo thỏa thuận của các bên hoặc pháp luật có quy định.

 

Điều 465 Luật dân sự 2015 quy định về Nghĩa vụ của bên cho vay như sau:

 

“ 1. Giao tài sản cho bên vay đầy đủ, đúng chất lượng, số lượng vào thời điểm và địa điểm đã thỏa thuận.

 

2. Bồi thường thiệt hại cho bên vay, nếu bên cho vay biết tài sản không bảo đảm chất lượng mà không báo cho bên vay biết, trừ trường hợp bên vay biết mà vẫn nhận tài sản đó.

 

3. Không được yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Điều 470 của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan quy định khác”.

 

Theo đó trong trường hợp anh bạn có giấy ủy quyền của bố bạn nhận số tiền đó thì việc ngân hàng giao tiền cho anh bạn là đúng với nghĩa vụ của họ. Khi đó nếu bố bạn có căn cứ chứng minh anh bạn có hành vi lừa bố bạn để lấy số tiền đó thì anh bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm tài sản theo quy định tại Điều 175 Luật hình sự 2015.

 

Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

 

“1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

 

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

 

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

 

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

 

a) Có tổ chức;

 

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

 

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

 

e) Tái phạm nguy hiểm.

 

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

 

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

 

b) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

 

4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

 

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản”.

 

Do đó anh bạn có thể bị phạt tù từ 12 đến 20 năm do chiếm đoạt tài sản trị giá 520 triệu đồng

 

Nếu bố bạn chắc chắn rằng có bất kỳ giấy ủy quyền nào cho anh bạn lấy tiền thì bạn cần xem lại hợp đồng vay của hai bên và liên hệ với phía ngân hàng xem vì sao lại giao tiền cho anh bạn

 

Về việc ngân hàng làm sai phần mục đích sử dụng tài sản của gia đình bạn trong hợp đồng vay tiền

 

Theo Điều 467 Luật dân sự 2015 quy định về sử dụng tài sản vay như sau:

 

“Các bên có thể thỏa thuận về việc tài sản vay phải được sử dụng đúng mục đích vay. Bên cho vay có quyền kiểm tra việc sử dụng tài sản và có quyền đòi lại tài sản vay trước thời hạn nếu đã nhắc nhở mà bên vay vẫn sử dụng tài sản trái mục đích”.

 

Như vậy, về mục đích sử dụng tài sản vay đó là do bố bạn và bên ngân hàng thỏa thuận với nhau. Do đó, trường hợp này không có căn cứ cho rằng ngân hàng có sai hay không mà bạn nên liên hệ và thỏa thuận với phía ngân hàng để xác định nguyên nhân ghi nhận sai mục đích sử dụng tài sản để có phương án chỉnh sửa lại thông tin về mục đích sử dụng đất phù hợp.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!

Phòng tư vấn Dân sự – Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169