Luật sư Việt Dũng

Muốn khai nhận di sản thừa kế cần thực hiện thủ tục như thế nào?

Luật sư tư vấn về hồ sơ, thủ tục khai nhận di sản thừa kế là quyền sử dụng đất của bố mẹ khi chết không để lại di chúc theo pháp luật hiện hành. Nội dung tư vấn cụ thể như sau:

 

Cha mẹ tôi cùng đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất từ năm 2002. Năm 2005 cha tôi mất, năm 2012 mẹ mất. Cha mẹ tôi quê quán ở Ninh Bình và Hà Tây, lập nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh trước năm 1975. Cha mẹ mất không để laị di chúc. Hiện nay chúng tôi có các loại giấy tờ sau : giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng tử của cha mẹ, giấy chứng minh nhân đân của cha mẹ, hộ khẩu mới chỉ còn tên 2 người con sau khi cha mẹ mất, giấy khai sinh của 2 người con, chứng minh nhân dân của 2 người con. Nhờ công ty tư vấn cho tôi về thủ tục, hồ sơ để thực hiện thủ tục phân chia di sản thừa kế của cha mẹ tôi. Xin chân thành cảm ơn

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi yêu cầu tư vấn đến công ty Luật Minh Gia, với vụ việc của bạn chúng tôi có quan điểm tư vấn như sau:

 

Vì bố mẹ bạn mất không để lại di chúc cho nên di sản để lại sẽ phân chia theo pháp luật thông qua thủ tục phân chia di sản. Căn cứ theo quy định tại điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015 2 anh em bạn là những người thừa kế, theo đó:

Người thừa kế theo pháp luật

 

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

 

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

...

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

 

Theo đó diện tích đất này sẽ được phân chia cho tất cả những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất, gồm: 2 anh em, mỗi người được hưởng phần bằng nhau. Để thực hiện phân chia thừa kế sau đó sang tên quyền sử dụng đất cho hai anh em thì phải làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế tại văn phòng công chứng theo quy định tại Luật công chứng 2014.

 

Điều 57. Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản

...

2. Trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.

 

Trường hợp thừa kế theo pháp luật, thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế. Trường hợp thừa kế theo di chúc, trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có bản sao di chúc.

 

3. Công chứng viên phải kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật thì từ chối yêu cầu công chứng hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định.

 

Điều 58. Công chứng văn bản khai nhận di sản

 

1. Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoặc những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó có quyền yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di sản.

 

2. Việc công chứng văn bản khai nhận di sản được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 57 của Luật này.

 

3. Chính phủ quy định chi tiết thủ tục niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản.

 

Theo đó, thủ tục khai nhận di sản thừa kế:

 

+ Chứng minh nhân dân, Hộ khẩu, Giấy khai sinh của những người khai nhận di sản thừa kế;

 

+ Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế;

 

+ Sơ yếu lý lịch của một trong những người khai nhận di sản thừa kế (đã có xác nhận của UBND phường, xã hoặc cơ quan có thẩm quyền);

 

+ Giấy tờ về di sản thừa kế như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền trên đất;

 

+ Giấy uỷ quyền, giấy nhường di sản thừa kế, giấy từ chối di sản thừa kế;

 

Sau khi thực hiện xong thủ tục khai nhận di sản thừa kế thì bố bạn sẽ tiếp tục thực hiện thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất. Theo đó, hồ sơ gồm:

 

+Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

 

+Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; 

 

+Văn bản công chứng di sản thừa kế;

 

+Giấy tờ tùy thân (CMTND; Sổ hộ khẩu..).

 

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.
CV tư vấn: Hà Tuyền - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo