Hoàng Tuấn Anh

Một xe có bán cho 2 người có được không?

Tôi có làm thủ tục mua 1 chiếc xe ô tô của anh B nhưng anh B này mua lại của anh C . Nhưng anh B chưa đi đăng ký sang tên quyền sở hữu về tên của anh B nhưng có hợp đồng mua bán giữa anh B và anh C. Hiện nay tôi và anh B đã ra phòng công chứng làm hợp đồng mua bán đã xong và phòng công chứng đã xác nhận và lưu. Nhưng do 1 tháng nữa tôi mới trả phần tiền còn lại như trong hợp đồng và khi đó tôi sẽ làm thủ tục rút hồ sơ và sang tên quyền sử dụng chiếc xe ô tô đó về tên tôi

 

Tôi có làm thủ tục mua 1 chiếc xe ô tô của anh B nhưng anh B này mua lại của anh C . Nhưng anh B chưa đi đang ký sang tên quyền sở hữu về tên của anh B nhưng có họp đồng mua bán giữa anh B và anh C. Hiện nay tôi và anh B đã ra phòng công chứng làm họp đồng mua bán đã xong và phòng công chứng đã xác nhận và lưu. Nhưng do 1 tháng nũa tôi mới trả phần tiền còn lại như trong họp đồng và khi đó tôi sẽ làm thủ tục rút hồ sơ và sang tên quyền sử dung chiếc xe ô tô đó về tên tôi. Hiện tôi đang giữ cavet và hop đồng mua bán giữa anh B và anh C. Nhưng xe tôi không có giữ. Cho tôi hỏi trong 1 tháng đó nếu anh B vân làm thủ tục bán chiếc xe đó cho 1 người nào khác và cung làm hợp đồng công chứng có được không.? Hệ thống công chứng tại các phòng của nhà nước có liên thông với nhau trên cả nước không? mong sớm nhận đươc thư phản hồi của luật sư

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Theo quy định tại Điều 62 Luật công chứng 2014 về cơ sở dữ liệu công chứng

 

1. Cơ sở dữ liệu công chứng bao gồm các thông tin về nguồn gốc tài sản, tình trạng giao dịch của tài sản và các thông tin về biện pháp ngăn chặn được áp dụng đối với tài sản có liên quan đến hợp đồng, giao dịch đã được công chứng.

 

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xây dựng cơ sở dữ liệu công chứng của địa phương và ban hành quy chế khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu công chứng.

 

Theo quy định trên thì hệ thống cơ sở dữ liệu về công chứng chỉ quản lý các thông tin về tài sản có liên quan đến hợp đồng trong phạm vi một tỉnh, nếu anh B làm hợp đồng bán chiếc xe ô tô đó cho một người nào khác và làm thủ tục công chứng ở tỉnh khác với tỉnh mà đã công chứng hợp đồng mua bán tài sản với anh thì vẫn có thể thực hiện được.

 

Nếu anh B làm thủ tục bán chiếc xe đó cho 1 người nào khác mà không giao xe cho anh theo như hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng mua bán thì anh B sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường theo quy định của pháp luật dân sự vì đã vi phạm nghĩa vụ hợp đồng theo Điều 418 Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13

 

Thỏa thuận phạt vi phạm

 

1. Phạt vi phạm là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm.

 

2. Mức phạt vi phạm do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.

 

3. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại.

 

Trường hợp các bên có thỏa thuận về phạt vi phạm nhưng không thỏa thuận về việc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

Trân trọng.
Luật gia: Khuất Liễu - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn