Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Luật sư tư vấn về miễn lệ phí trước bạ khi nhận thừa kế

Phân chia di sản thừa kế là vấn đề được đặt ra khi một người mất đi. Câu hỏi đặt ra là con dâu, con rể khi nhận di sản thừa kế của bố mẹ chồng, bố mẹ vợ có được miễn thuế thu nhập cá nhân, miễn lệ phí trước bạ không. Luật sư trả lời vấn đề này như sau:

Nội dung yêu cầu tư vấn: Em muốn nhờ anh chị tư vấn giúp em về thủ tục tặng cho và sang tên sổ đỏ. Hiện tại sổ đỏ mang tên mẹ chồng em, bố chồng đã chết. Bố chồng em mất đi không để lại di chúc gì. Gia đình chồng có 3 người con: 1 chị gái, 1 em gái và chồng em. Hiện tại mọi người (bao gồm mẹ chồng và 2 chị em gái kia) thống nhất sang tên cho vợ chồng em cái sổ đỏ này. Em muốn hỏi là vì mình là con dâu thì em có phải đóng thuế khi đồng sở hữu mang tên sổ đỏ không? Thủ tục có phức tạp không ạ? Theo luật thì em có được mang tên sổ đỏ cùng chồng không? Em nhờ anh chị giải đáp giúp.

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi yêu cầu tư vấn của mình đến Luật Minh Gia, với yêu cầu của bạn chúng tôi giải đáp như sau:

Theo thông tin bạn cung cấp, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên mẹ chồng bạn, bố bạn mất không để lại di chúc, bạn không nói rõ nguồn gốc của thửa đất là tài sản chung của bố mẹ hay tài sản riêng của mẹ. Chính vì vậy, chúng tôi chia làm hai trường hợp sau:

  • Trường hợp 1: Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của mẹ chồng bạn.

Trong trường hợp này mẹ chồng bạn có quyền tặng cho quyền sử dụng đất cho vợ chồng bạn.

  • Trường hợp 2: Quyền sử dụng đất là tài sản chung của bố mẹ chồng bạn.

Trong trường hợp này, quyền sử dụng đất sẽ được chia đôi, ½ của bố chồng bạn, ½ của mẹ chồng bạn. Phần quyền sử dụng đất của bố chồng bạn sẽ được chia thừa kế. Vì mọi người đã thỏa thuận với nhau về việc phân chia quyền sử dụng đất của bố chồng bạn, trong trường hợp này mọi người có thể làm thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, đồng thời tặng cho vợ chồng bạn quyền sử dụng đất.

Việc bạn có được đứng tên sổ đỏ cùng chồng hay không phải căn cứ vào văn bản thỏa thuận chia di sản thừa kế và hợp đồng tặng cho tài sản. Nếu là tặng cho chung cả 2 vợ chồng thì cả hai vợ chồng cùng đứng tên, nếu tặng cho riêng chồng bạn thì đây là tài sản riêng của người chồng, bạn có thể được đứng tên khi có văn bản thỏa thuận của chồng bạn về việc đồng ý nhập khối tài sản này vào khối tài sản chung của vợ chồng.

Về thuế thu nhập cá nhân: Theo Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 quy định các khoản thu nhập được miễn thuế như sau:

1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.ô

2. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.

3. Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.

4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

…”               

Như vậy, căn cứ vào quy định trên, khi vợ chồng bạn nhận chuyển nhượng/ tặng cho quyền sử dụng đất từ bố mẹ chồng đều được miễn thuế thu nhập cá nhân.

Về lệ phí trước bạ: căn cứ khoản 10 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định các trường hợp được miễn lệ phí trước bạ như sau:

“10. Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”

Như vậy, việc vợ chồng bạn nhận thừa kế/tặng cho quyền sử dụng đất từ bố mẹ chồng sẽ được miễn lệ phí trước bạ.

Trân trọng!

Phòng tư vấn – Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169