Làm thế nào để yêu cầu bên bán thực hiện nghĩa vụ giao tài sản?

Luật sư tư vấn những cách giải quyết khi bên bán không thực hiện nghĩa vụ giao tài sản trong hợp đồng mua bán, có thể trình bày cho bên cơ quan công an được không

Nội dung tư vấn: Nội dung bản hợp đồng cháu xin gửi trong file hình ảnh Nội dung sự việc:Mùng 8 tết Âm lịch cháu mang đủ số tiền 35tr +(160tr đã cọc trước đó) =195tr thanh thoán đủ tiền giá trị sản phẩm. Nhưng bên bán họ không bàn giao đủ đồ . Họ nói chiều họ sẽ giao xuống cho cháu . Rồi chiều họ cũng không giao. Cháu có gọi thì họ lại nói tối họ giao, miễn trong đêm mùng 8 là được . Cháu chấp nhận nhưng rồi họ cũng không giao đủ cho cháu. đến sáng mùng 9 cháu có gọi tiếp thì nhận được thái độ bực tức gây sự . Nên giờ cháu muốn nhờ công ty Luật Minh Gia tư vấn giúp cháu trong trường hợp này thì cháu phải làm như thế nào để đúng luật và lợi ích của mình ,Trường hợp của cháu cháu có thể trình ra công an để họ giải quyết được không ạ. Cháu xin trân thành cám ơn và chúc công ty 1 ngày làm việc tốt 

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi yêu cầu tư vấn đến công ty Luật Minh Gia.

 

Vì một số lý do kỹ thuật, chúng tôi không xem được file hình ảnh đính kèm của bạn. Căn cứ vào những thông tin bạn trình bày, chúng tôi có thể đưa ra một số tư vấn tùy theo từng trường hợp như sau:

 

Hợp đồng trong trường hợp của bạn là hợp đồng mua bán tài sản. Về thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán, Điều 434 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau:

 

“1. Thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán do các bên thỏa thuận. Bên bán phải giao tài sản cho bên mua đúng thời hạn đã thỏa thuận; bên bán chỉ được giao tài sản trước hoặc sau thời hạn nếu được bên mua đồng ý.

 

2. Khi các bên không thỏa thuận thời hạn giao tài sản thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán giao tài sản và bên bán cũng có quyền yêu cầu bên mua nhận tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho nhau một thời gian hợp lý.

 

3. Bên mua thanh toán tiền mua theo thời gian thỏa thuận. Nếu không xác định hoặc xác định không rõ ràng thời gian thanh toán thì bên mua phải thanh toán ngay tại thời điểm nhận tài sản mua hoặc nhận giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản.”

 

Bạn đã thanh toán đầy đủ số tiền giá trị sản phẩm, tức là bạn đã hoàn thành nghĩa vụ trả tiền của minh trong hợp đồng mua bán này. Do đó, bên bán có trách nhiệm giao đầy đủ tài sản đã bán cho bạn. Điều 436 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về phương thức giao tài sản như sau:

 

“1. Tài sản được giao theo phương thức do các bên thỏa thuận; nếu không có thỏa thuận thì tài sản do bên bán giao một lần và trực tiếp cho bên mua.

 

2. Trường hợp theo thỏa thuận, bên bán giao tài sản cho bên mua thành nhiều lần mà bên bán thực hiện không đúng nghĩa vụ ở một lần nhất định thì bên mua có thể hủy bỏ phần hợp đồng liên quan đến lần vi phạm đó và yêu cầu bồi thường thiệt hại.”

 

Một số cách giải quyết có thể thực hiện như sau:

 

Thứ nhất, về yêu cầu bồi thường thiệt hại

 

Bên bán đã thực hiện không đúng nghĩa vụ giao tài sản, cụ thể là dù 2 bên đã thỏa thuận lại thời gian giao và nhận tài sản nhưng bên bán vẫn không giao đúng thời hạn, khi bạn gọi điện yêu cầu còn có thái độ bực tức gây sự. Theo quy định trên, bạn hoàn toàn có thể hủy bỏ phần hợp đồng liên quan đến lần vi phạm này và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

 

Thiệt hại được bồi thường do vi phạm hợp đồng được quy định tại Điều 419 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

 

“1. Thiệt hại được bồi thường do vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều này, Điều 13 và Điều 360 của Bộ luật này.

 

2. Người có quyền có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà lẽ ra mình sẽ được hưởng do hợp đồng mang lại. Người có quyền còn có thể yêu cầu người có nghĩa vụ chi trả chi phí phát sinh do không hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng mà không trùng lặp với mức bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà hợp đồng mang lại.

 

3. Theo yêu cầu của người có quyền, Tòa án có thể buộc người có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại về tinh thần cho người có quyền. Mức bồi thường do Tòa án quyết định căn cứ vào nội dung vụ việc.”

 

Điều 360 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ như sau:

 

“Trường hợp có thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ gây ra thì bên có nghĩa vụ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.”

 

Như vậy, để được bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, bạn cần phải chứng minh sự vi phạm nghĩa vụ của bên kia đáp ứng đầy đủ các điều kiện trên.

 

Thứ hai, về phạt vi phạm

 

Ngoài ra, nếu trong hợp đồng 2 bên ký kết có điều khoản về phạt vi phạm, bạn có thể áp dụng thỏa thuận này. Thỏa thuận phạt vi phạm được quy định tại Điều 418 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

 

“1. Phạt vi phạm là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm.

 

2. Mức phạt vi phạm do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.

 

3. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại.

 

Trường hợp các bên có thỏa thuận về phạt vi phạm nhưng không thỏa thuận về việc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm.”

 

Thứ ba, hủy bỏ hợp đồng

 

Một cách xử lý khác là hủy bỏ hợp đồng do chậm thực hiện nghĩa vụ được quy định tại Điều 424 Bộ luật Dân sự 2015.

 

“Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ mà bên có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trong một thời hạn hợp lý nhưng bên có nghĩa vụ không thực hiện thì bên có quyền có thể hủy bỏ hợp đồng.”

 

Bạn có quyền hủy bỏ hợp đồng khi có đủ 2 điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 423 Bộ luật Dân sự 2015:

 

“a) Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận;

 

b) Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng;”

 

Khi hợp đồng mua bán bị hủy bỏ, hậu quả được quy định tại Điều 427 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

 

“1. Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp.

 

2. Các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ chi phí hợp lý trong thực hiện hợp đồng và chi phí bảo quản, phát triển tài sản.

 

Việc hoàn trả được thực hiện bằng hiện vật. Trường hợp không hoàn trả được bằng hiện vật thì được trị giá thành tiền để hoàn trả.

 

Trường hợp các bên cùng có nghĩa vụ hoàn trả thì việc hoàn trả phải được thực hiện cùng một thời điểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

 

3. Bên bị thiệt hại do hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên kia được bồi thường.

 

4. Việc giải quyết hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này và luật khác có liên quan quy định.

 

5. Trường hợp việc hủy bỏ hợp đồng không có căn cứ quy định tại các điều 423, 424, 425 và 426 của Bộ luật này thì bên hủy bỏ hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự do không thực hiện đúng nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan.”

 

Như vậy, khi hủy bỏ hợp đồng, hai bên hoàn trả cho nhau những gì đã nhận, bạn hoàn trả cho bên bán tài sản đã nhận, bên bán có nghĩa vụ hoàn trả lại cho bạn đầy đủ số tiền 195 triệu sau khi đã trừ đi các chi phí liên quan.

 

Trong trường hợp mà các biện pháp trên vẫn không đảm bảo được quyền lợi của bạn, bên bán không giao đầy đủ tài sản bạn đã mua, bạn có quyền khởi kiện ra cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ quyền dân sự của mình theo quy định tại Điều 14 Bộ luật Dân sự 2014.

 

“1. Tòa án, cơ quan có thẩm quyền khác có trách nhiệm tôn trọng, bảo vệ quyền dân sự của cá nhân, pháp nhân.

 

Trường hợp quyền dân sự bị xâm phạm hoặc có tranh chấp thì việc bảo vệ quyền được thực hiện theo pháp luật tố tụng tại Tòa án hoặc trọng tài.

 

Việc bảo vệ quyền dân sự theo thủ tục hành chính được thực hiện trong trường hợp luật quy định. Quyết định giải quyết vụ việc theo thủ tục hành chính có thể được xem xét lại tại Tòa án.”

 

2. Tòa án không được từ chối giải quyết vụ, việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng; trong trường hợp này, quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Bộ luật này được áp dụng.”

 

Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng quy định tại Điều 429 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

 

“Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.”

 

Như vậy, trong thời gian 3 năm kể từ ngày bạn biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, bạn có quyền khởi kiện ra Tòa án (khoàn 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015)

 

Tòa án có thẩm quyền giải quyết đơn khởi kiện của bạn là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bên bán cư trú hoặc có trụ sở chính (theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39, điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015)

 

Vấn đề của bạn liên quan đến tranh chấp về hợp đồng, thuộc lĩnh vực tranh chấp dân sự, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Tuy nhiên, khi bạn muốn trình ra công an để giải quyết, công an là cơ quan có thẩm quyền giải quyết các vấn đề liên quan đến hình sự. Khi đó, cơ quan công an sẽ giải quyết vụ việc của bạn theo thủ tục tố tụng hình sự. Vì số tiền bạn đã thanh toán cho bên bán là 195 triệu, là khoản tiền lớn, nên cơ quan công an có thể khởi tố bên bán với tội danh công nhiên chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 172 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. Nếu bạn cho rằng vụ việc chưa đến mức nghiêm trọng để giải quyết hình sự, có thể giải quyết nhanh chóng theo thủ tục dân sự, thì bạn nên cân nhắc cách giải quyết nhanh chóng và hợp lý nhất để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

Trân trọng.
Luật gia / CV tư vấn: Nguyễn Thị Thu Hiền - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169