Không ký hợp đồng lao động có vi phạm luật không?
1. Luật sư tư vấn luật lao động
Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Về bản chất, hợp đồng lao động là hình thức chứa đựng, ghi nhận sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động.
Vì vậy, pháp luật lao động quy định trong những trường hợp cụ thể thì người sử dụng lao động và người lao động phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản để ghi nhận quyền và nghĩa vụ của các bên.
Tuy nhiên, trên thực tiễn hiện nay cho thấy vấn đề giao kết hợp đồng lao động chưa thực sự được người sử dụng lao động và người lao động chú trọng. Điều này dẫn đến hậu quả là các bên không thể bảo vệ được quyền, lợi ích hợp pháp của mình khi phát sinh tranh chấp.
Nếu bạn gặp phải vướng mắc liên quan đến vấn đề này, bạn cần tìm hiểu kỹ các quy định của pháp luật hoặc tham khảo ý kiến luật sư chuyên môn để làm cơ sở thương lượng, giao kết hợp đồng đúng theo quy định của pháp luật. Trường hợp bạn không có thời gian tìm hiểu hoặc không có luật sư riêng, bạn hãy liên hệ Luật Minh Gia để chúng tôi giải đáp và hướng dẫn các phương án cụ thể.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo tình huống chúng tôi tư vấn sau đây để có thêm kiến thức bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
2. Tư vấn: Không ký hợp đồng lao động có vi phạm luật không?
Câu hỏi: Em có 1 vấn đề xin nhờ luật sư tư vấn giúp. Em làm công ty hiện tại tính tới nay là được 4 năm rồi mà không thấy công ty có một hợp đồng lao động hay đóng một loại bảo hiểm gì hết mà mỗi lần em hỏi thì chỉ nhận được một cái cười đầy ẩn ý. Vậy em xin luật sư cho biết công ty em làm như vậy có đúng không? Nếu đúng vậy quyền lợi của người lao động ở đâu nếu không giờ em phải làm gì để đòi lại cái quyền của em. Em xin cảm ơn!
Công ty luật Minh Gia tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, về việc ký kết hợp đồng lao động
Theo quy định tại Điều 13 Bộ Luật lao động 2019 thì: "[...] Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động”.
Đồng thời, tại Điều 14 Bộ Luật này cũng có quy định về hình thức của Hợp đồng lao động (HĐLĐ) như sau:
“1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản [...]”.
Đối chiếu theo thông tin mà bạn cung cấp, bạn đã làm việc tại công ty được 04 năm nhưng phía công ty vẫn không ký kết Hợp đồng lao động (HĐLĐ) với bạn là không phù hợp với quy định pháp luật.
Căn cứ khoản 1 Điều 9 nghị định 12/2022/NĐ-CP, hành vi không giao kết HĐLĐ bằng văn bản của công ty có thể bị xử phạt từ 2 triệu đến 25 triệu đồng, tùy thuộc vào số lương người lao động không được giao kết HĐLĐ bằng văn bản. Đồng thời, theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định này cũng quy định rõ về biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm nêu trên là: “Buộc người sử dụng lao động giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người lao động khi có hành vi giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với người lao động làm công việc có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên quy định tại khoản 1 Điều này;”
Thứ hai, về việc đóng Bảo hiểm xã hội
Theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì: "Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng [...]" thuộc đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc.
Ngoài ra, tại Điều 13 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau: "Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động."
Như vậy, dù công ty không ký kết HĐLĐ bằng văn bản với bạn nhưng các bên có sự thỏa thuận theo Điều 13 nêu trên thì vẫn được xác định là HĐLĐ và thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Do đó, việc công ty không đóng BHXH cho bạn là vi phạm quy định pháp luật.
Để bảo vệ quyền lợi của mình, bạn có thể khiếu nại lần 1 đến Ban Giám đốc công ty và thực hiện khiếu nại lần 2 đến Sở Lao động Thương Binh và Xã hội nếu khiếu nại lần 1 không được giải quyết.
3. Tư vấn: Người lao động nghỉ việc có được hưởng trợ cấp thôi việc?
Chào Luật sư, Tôi đang làm nhân viên bảo vệ cho bệnh viện, tuy nhiên sắp tới bệnh viện sẽ để Công ty an ninh A đến phụ trách toàn bộ công tác bảo vệ của viện. Bệnh viện đã thông báo cho chúng tôi là sẽ chấm dứt hợp đồng lao động và Công ty an ninh A đồng ý tiếp nhận tất cả chúng tôi và để chúng tôi tiếp tục làm bảo vệ cho bệnh viện (lúc này người sử dụng lao động là Công ty an ninh A). Xin luật sư tư vấn giúp tôi là bênh viện chấm dứt hợp đồng lao động với chúng tôi thì chúng tôi có được hưởng chế độ trợ cấp thôi việc không ạ? Tôi xin cảm ơn.
Công ty luật Minh Gia tư vấn cho bạn như sau:
Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 quy định về điều kiện và mức hưởng trợ cấp thôi việc như sau:
"1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc."
Theo thông tin bạn cung cấp, bệnh viện - người sử dụng lao động đã thông báo chấm dứt HĐLĐ với bạn cũng như những nhân viên bảo vệ khác. Đối chiếu theo quy định nêu trên, bạn thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp thôi việc nếu đã làm việc tại bệnh viện từ đủ 12 tháng trở lên.
Tuy nhiên, cần lưu ý, thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc được tính bằng hiệu số giữa thời gian làm việc thực tế cho bệnh viện và thời gian bạn tham gia Bảo hiểm thất nghiệp. Do đó, nếu toàn bộ thời gian bạn làm việc tại bệnh viện đã được tham gia Bảo hiểm thất nghiệp thì sẽ không được hưởng khoản trợ cấp này.
Trân trọng!
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất