Không có tài sản để thi hành án phải giải quyết thế nào?

Chào luật sư, cho Em hỏi về việc thi hành án nhưng người phải thi hành án không có tài sản như sau: Anh X bị tai nạn giao thông và phải ra toà giải quyết , X là người bị hại ạ , khi toà tuyên án bên X được bòi thường 50 triệu ngưng bị cáo đã đưa được cho X là 30 triệu trước khi ra toà và số tiền 20 triệu còn lại toà tuyên phải bồi thường cho X , nhưng khi có bản án của toà thì thi hành án báo bên bị cáo không có tài sản nên không có khả năng chi trả ,

 

Và phía bên thi hành án định chuyển bản án về thi hành án Y , vì hộ khẩu bị cáo ở đó ạ , nhưng khi gây tai nạn thì ở Z , em muốn hỏi là nếu phía bên bị cáo không có tài sản thì A có được bồi thường số tiền còn lại không ạ , và bản án nơi gây tai nạn là ở Z giờ chuyển về thi hành án Y có được không ạ , kính mong luật sư tư vấn giúp e ạ .

 

Trả lời tư vấn: Chào anh/chị! Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi đã tư vấn trường hợp tương tự sau đây: 

 

>> Luật sư tư vấn về việc không còn tài sản để thi hành án

 

Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 44 Luật thi hành án dân sự sửa đổi 2014:

 

"2. Trường hợp người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án thì ít nhất 06 tháng một lần, Chấp hành viên phải xác minh điều kiện thi hành án; trường hợp người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án là người đang chấp hành hình phạt tù mà thời gian chấp hành hình phạt tù còn lại từ 02 năm trở lên hoặc không xác định được địa chỉ, nơi cư trú mới của người phải thi hành án thì thời hạn xác minh ít nhất 01 năm một lần. Sau hai lần xác minh mà người phải thi hành án vẫn chưa có điều kiện thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự phải thông báo bằng văn bản cho người được thi hành án về kết quả xác minh. Việc xác minh lại được tiến hành khi có thông tin mới về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án".

 

Như vậy, trường hợp người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án thì ít nhất 06 tháng một lần, cơ quan thi hành án sẽ phải xác minh điều kiện thi hành án. Sau 2 lần xác minh mà người phải thi hành án vẫn chưa có điều kiện thi hành án thì cơ quan thi hành án sẽ thông báo bằng văn bản cho người được thi hành án về kết quả xác minh. Khi có thông tin mới về điều kiện thi hành án thì cơ quan thi hành án sẽ xác minh lại để tiến hành thi hành án.

 

Về việc chuyển bản án sang thi hành án Bạc Liêu, căn cứ Điều 55 Luật thi hành án dân sự 2008 (sửa đổi, bổ sung 2014):

 

"1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải uỷ thác thi hành án cho cơ quan thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án có tài sản, làm việc, cư trú hoặc có trụ sở.

2. Trường hợp người phải thi hành án có tài sản, làm việc, cư trú hoặc có trụ sở ở nhiều địa phương thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự uỷ thác thi hành án từng phần cho cơ quan thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án có điều kiện thi hành án để thi hành phần nghĩa vụ của họ.

Trường hợp ủy thác thi hành nghĩa vụ liên quan đến tài sản thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ủy thác đến cơ quan thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án có tài sản; nếu không xác định được nơi có tài sản hoặc nơi có tài sản trùng với nơi làm việc, cư trú, có trụ sở của người phải thi hành án thì ủy thác đến nơi làm việc, cư trú hoặc nơi có trụ sở của người đó.

Trường hợp thi hành nghĩa vụ liên đới mà người phải thi hành án cư trú hoặc có tài sản ở các địa phương khác nhau thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự uỷ thác toàn bộ nghĩa vụ thi hành án đến cơ quan thi hành án dân sự thuộc một trong các địa phương nơi người phải thi hành án có điều kiện thi hành án.

3. Việc ủy thác phải thực hiện trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày xác định có căn cứ ủy thác. Trường hợp cần thiết phải ủy thác việc thi hành quyết định của Tòa án về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì việc uỷ thác phải thực hiện ngay sau khi có căn cứ uỷ thác".

 

Như vậy, trường hợp người phải thi hành án có sự thay đổi về nơi cư trú thì cơ quan thi hành án Kiên Giang sẽ phải ủy thác thi hành án cho cơ quan thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án cư trú để thực hiện việc thi hành án.

 

>> Tư vấn thắc mắc pháp luật trực tuyến, gọi: 1900.6169

 

---------------

Câu hỏi thứ 2 - Bồi thường thiệt hại về tính mạng do tai nạn giao thông như thế nào?

 

Xin chào Luật Minh Gia  em có câu hỏi như sau nhờ luật sư Minh Gia tư vấn giúp em với Em có 1 em gái bị tai nạn giao thông mất , trước khi mất em tôi đã có gi đình và 1 con gái chng 9 tuổi .nhưng hai vợ chồng không hợp nhau  em tôi đã bỏ ra ngoài sống và làm đơn ly dị nhưng chồng không ký (lý do chồng theo đạo thiên chúa giao) .Về phần con em tôi vẫn chăm sóc . Em tôi mất được đưa về mẹ đẽ mai táng .Hai vợ chồng chưa có hộ khẩu .Tên  em tôi và cháu tôi được khai trong hộ khẩu nhà tôi . còn chồng thi không có Vậy xin hỏi tài sản họ gây tai nạn đền bù cho em tôi ai là người được hưởng nếu sắp tới mở tòa án ...?

 

Trả lời: Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi tư vấn như sau:

 

Điều 591 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

 

"Điều 591. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm

 

 

1. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:

 

a) Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật này;

 

b) Chi phí hợp lý cho việc mai táng;

 

c) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;

 

d) Thiệt hại khác do luật quy định.

 

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định."

 

Theo đó, tùy từng khoản bồi thường để xác định đối tượng được hưởng.

 

Anh/chị tham khảo để giải đáp thắc mắc của mình! Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hộ trợ pháp lý khác Anh/chị vui lòng liên hệ bộ phận luật sư trực tuyến của chúng tôi để được giải đáp.

 

Trân trọng
P.Luật sư trực tuyến – Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169